Tài liệu ôn thi viên chức y tế 2022 chuyên ngành bác sĩ dự phòng - Bệnh tay chân miệng

doc 2 trang myvan 24/10/2022 6600
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu ôn thi viên chức y tế 2022 chuyên ngành bác sĩ dự phòng - Bệnh tay chân miệng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • doctai_lieu_on_thi_vien_chuc_y_te_2022_chuyen_nganh_bac_si_du_p.doc

Nội dung text: Tài liệu ôn thi viên chức y tế 2022 chuyên ngành bác sĩ dự phòng - Bệnh tay chân miệng

  1. BỆNH TAY CHÂN MIỆNG 1. Định nghĩa và dịch tễ 1.1. Định nghĩa Bệnh tay-chân-miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ gây thành dịch do vi rút đường ruột gây ra. Hai nhóm tác nhân gây bệnh thường là Coxsackie virus A16 và Enterovirus 71 (EV71) Biểu hiện chính là tổn thương da, niêm mạc dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, gối. Có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não-màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp. 1.2.Dịch tễ Bệnh lây chủ yếu theo đường tiêu hoá. Nguồn lây từ nước bọt, phỏng nước và phân của trẻ nhiễm bệnh. Bệnh rải rác quanh năm, tăng cao vào tháng 3 - 5 và tháng 9 - 12 hàng năm. Gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thừơng gặp ở trẻ < 5 tuổi, đặc biệt < 3 tuổi. Sinh hoạt tập thể (nhà trẻ, mẫu giáo, khu vui chơi tập trung ) là yếu tố nguy cơ lây truyền bệnh. 2. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng: 2.1. Lâm sàng 2.1. 1. Giai đoạn ủ bệnh: 3-7 ngày. 2. Giai đoạn khởi phát: 1-2 ngày: sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy. 3. Giai đoạn toàn phát: 3-10 ngày với các triệu chứng điển hình: - Loét miệng: vết loét 2-3 mm, gây đau, bỏ bú, bỏ ăn, tăng tiết nứớc bọt. - Phát ban dạng phỏng nước: ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông; có thể để lại vết thâm, hiếm khi loét hay bội nhiễm. - Sốt. - Nôn. - Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp thuờng xuất hiện từ ngày 2 - 5 của bệnh. 4. Giai đoạn lui bệnh: 3-5 ngày, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu không có biến chứng. 2.2. Cận lâm sàng 2.2.1. Các xét nghiệm cơ bản - Công thức máu. - CRP - Đường huyết, điện giải đồ, X quang (từ độ 2b) - RT-PCR hoặc phân lập vi rút chẩn đoán 3.5. Phân độ lâm sàng : (Theo hướng dẫn của Bộ Y tế tháng 3/2012) có 4 độ: -Độ 1, -Độ 2 :Độ 2a và Độ 2b (nhóm 1 hoặc nhóm 2) -Độ 3 - Độ 4
  2. 4. ĐIỀU TRỊ 4.1.Nguyên tắc điều trị - Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ (không dùng kháng sinh khi không có bội nhiễm). - Theo dõi sát, phát hiện sớm, phân độ đúng và điều trị phù hợp. - Trường hợp nặng phải đảm bảo xử trí theo nguyên tắc hồi sức cấp cứu. - Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng. 5. PHÒNG BỆNH 5.1. Nguyên tắc phòng bệnh: - Hiện chưa có vắc xin phòng bệnh đặc hiệu. - Áp dụng các biện pháp phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa đối với bệnh lây qua đƣờng tiêu hoá, đặc biệt chú ý tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây. 5.2. Phòng bệnh tại các cơ sở y tế: - Cách ly theo nhóm bệnh. - Nhân viên y tế: Mang khẩu trang, rửa, sát khuẩn tay trước và sau khi chăm sóc. - Khử khuẩn bề mặt, giường bệnh, buồng bệnh bằng Cloramin B 2%. Lưu ý khử khuẩn các ghế ngồi của bệnh nhân và thân nhân tại khu khám bệnh. - Xử lý chất thải, quần áo, khăn trải giường của bệnh nhân và dụng cụ. 5.3. Phòng bệnh ở cộng đồng: - Vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng nhiều lần trong ngày (đặc biệt là trước khi ăn, trước khi cho trẻ ăn, sau khi thay quần áo, tã, tiếp xúc với phân, nước bọt). - Thực hiện tốt vệ sinh ăn uống, đảm bảo ăn chín uống chín. - Không để trẻ ăn bốc, mút tay, không dùng chung các vật dụng cá nhân hay đồ dùng trong ăn uống. - Rửa sạch đồ chơi, vật dụng, sàn nhà bằng xà phòng hoặc các chất tẩy rửa thông thường. - Lau sàn nhà bằng dung dịch khử khuẩn Cloramin B 2% hoặc dùng các dung dịch khử khuẩn khác. - Khi trẻ có các biểu hiện bệnh (sốt, quấy khóc, phỏng nước ) cần đưa trẻ khám bệnh để được theo dõi điều trị kịp thời. - Cách ly trẻ bệnh tại nhà, không đến nhà trẻ, trường học, khu vui chơi tập trung trong 10-14 ngày đầu của bệnh.