Tài liệu ôn tập tuyển dụng viên chức năm 2022 - Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành - Lĩnh vực: Giáo viên Tiếng Anh (cấp THCS)

doc 19 trang hongtran 04/01/2023 9660
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu ôn tập tuyển dụng viên chức năm 2022 - Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành - Lĩnh vực: Giáo viên Tiếng Anh (cấp THCS)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • doctai_lieu_on_tap_tuyen_dung_vien_chuc_nam_2022_mon_nghiep_vu.doc
  • docx0.Danh mục tài liệu.docx
  • docx1. Chương trình tổng thể (Theo TT 32).docx
  • docx3. Kiến thức trọng tâm.docx
  • docx4. 20 tiết bài soạn.docx
  • doc5. Công văn số 5512-2020-BGDĐT xây dung và tổ chức thực hiện Kế hoạch nhà trường.doc

Nội dung text: Tài liệu ôn tập tuyển dụng viên chức năm 2022 - Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành - Lĩnh vực: Giáo viên Tiếng Anh (cấp THCS)

  1. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN TIẾNG ANH (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) MỤC LỤC I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH 1. Mục tiêu chung 2. Mục tiêu cụ thể IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung 2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù V. NỘI DUNG GIÁO DỤC 1. Nội dung khái quát 2. Nội dung cụ thể VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC VIII. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC Tiếng Anh là môn học bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thông từ lớp 3 đến lớp 12. Là một trong những môn học công cụ ở trường phổ thông, môn Tiếng Anh không chỉ giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh mà còn góp phần hình thành và phát triển các năng lực chung, để sống và làm việc hiệu quả hơn, để học tập tốt các môn học khác cũng như để học suốt đời. Môn Tiếng Anh cung cấp cho học sinh một công cụ giao tiếp quốc tế quan trọng, giúp các em trao đổi thông tin, tri thức khoa học và kỹ thuật tiên tiến, tìm hiểu các nền văn hoá, qua đó góp phần tạo dựng sự hiểu biết giữa các dân tộc, hình thành ý thức công dân toàn cầu, góp phần vào việc
  2. phát triển phẩm chất và năng lực cá nhân. Thông qua việc học Tiếng Anh và tìm hiểu các nền văn hóa khác nhau, học sinh có thể hiểu rõ hơn, thêm yêu ngôn ngữ và nền văn hóa của dân tộc mình. Với tư cách là môn học bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thông, môn Tiếng Anh còn liên quan trực tiếp và có tác động qua lại với nhiều môn học/nội dung giáo dục khác như Ngữ văn/Tiếng Việt, Tự nhiên và xã hội, Lịch sử và Địa lí, Nghệ thuật, Giáo dục thể chất, Tin học, Hoạt động trải nghiệm. Tiếng Anh còn là công cụ để dạy và học các môn học khác, đặc biệt là môn Toán và các môn khoa học tự nhiên. Mục tiêu cơ bản của Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh là giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực giao tiếp thông qua rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và các kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp). Các kỹ năng giao tiếp và kiến thức ngôn ngữ được xây dựng trên cơ sở các đơn vị năng lực giao tiếp cụ thể, trong các chủ điểm và chủ đề phù hợp với nhu cầu và khả năng của học sinh phổ thông nhằm giúp các em đạt được các yêu cầu quy định trong Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (ban hành theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), cụ thể là học sinh kết thúc cấp tiểu học đạt Bậc 1, học sinh kết thúc cấp trung học cơ sở đạt Bậc 2, học sinh kết thúc cấp trung học phổ thông đạt Bậc 3. Nội dung của Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh thể hiện những định hướng cơ bản được nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể là: Ở cấp tiểu học (lớp 3-5), việc dạy học Tiếng Anh giúp học sinh bước đầu hình thành và phát triển năng lực giao tiếp thông qua bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, chú trọng nhiều hơn đến hai kỹ năng nghe và nói. Ở cấp trung học cơ sở, việc dạy học Tiếng Anh tiếp tục giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực giao tiếp, đồng thời phát triển năng lực tư duy và nâng cao sự hiểu biết của học sinh về văn hoá, xã hội của các quốc gia trên thế giới cũng như hiểu biết sâu hơn về văn hoá, xã hội của dân tộc mình. Ở cấp trung học phổ thông, việc dạy học Tiếng Anh giúp học sinh phát triển năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh dựa trên nền tảng chương trình Tiếng Anh các cấp tiểu học và trung học cơ sở, trang bị cho học sinh kỹ năng học tập suốt đời để không ngừng học tập và phát triển năng lực làm việc trong tương lai. II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH 1. Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh tuân thủ các quy định được nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo, gồm các định hướng chung về quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt, kế hoạch giáo dục và các định hướng về nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, đánh giá kết quả học tập và điều kiện thực hiện chương trình. 2. Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh được xây dựng theo quan điểm lấy năng lực giao tiếp là mục tiêu của quá trình dạy học; kiến thức ngôn ngữ là phương tiện để hình thành và phát triển các kỹ năng giao tiếp thông qua nghe, nói, đọc, viết. Ở cấp tiểu học (lớp 3-5), cần ưu tiên phát triển hai kỹ năng nghe và nói. Ở cấp trung học cơ sở, các kỹ năng giao tiếp nghe và nói vẫn được tiếp tục phát triển và thông qua luyện tập kết hợp các kỹ năng để tiến tới phát triển đồng đều cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết ở cấp trung học phổ thông. 3. Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh được thiết kế trên cơ sở hệ thống chủ điểm, chủ đề có liên quan chặt chẽ với nhau, có ý nghĩa và phù hợp với môi trường học tập, sinh hoạt của học sinh, phù hợp với việc phát triển năng lực giao tiếp theo yêu cầu cần đạt quy định cho mỗi cấp học. Hệ thống chủ điểm, chủ đề phản ánh văn hoá cần mang tính dân tộc và quốc tế; nội dung dạy học cần được lựa chọn và có thể
  3. lặp lại, mở rộng qua các năm học theo hướng đồng tâm xoắn ốc nhằm củng cố và phát triển năng lực giao tiếp của học sinh. Thông qua việc triển khai hệ thống chủ điểm và chủ đề trong Chương trình, học sinh có thể được trang bị thêm nội dung của các môn học khác ở mức độ phù hợp và khả thi. 4. Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh đảm bảo lấy hoạt động học của học sinh làm trung tâm trong quá trình dạy học. Năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh của học sinh được phát triển thông qua hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn quá trình dạy học, khuyến khích học sinh tham gia hoạt động luyện tập ngôn ngữ ở mức tối đa và từng bước nâng cao khả năng tự học. 5. Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh đảm bảo tính liên thông và tiếp nối của việc dạy học Tiếng Anh giữa các cấp tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông. Tính liên thông và tiếp nối được thể hiện ở chỗ sau mỗi cấp học, học sinh đạt một bậc trình độ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. 6. Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh đảm bảo tính linh hoạt, mềm dẻo và tính mở nhằm đáp ứng nhu cầu và phù hợp với điều kiện dạy học Tiếng Anh đa dạng ở các địa phương. III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH 1. Mục tiêu chung 1.1. Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh giúp học sinh có một công cụ giao tiếp mới, hình thành và phát triển cho học sinh năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh thông qua các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Kết thúc chương trình giáo dục phổ thông, học sinh có khả năng giao tiếp đạt trình độ Bậc 3 của Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam, tạo nền tảng cho học sinh sử dụng tiếng Anh trong học tập, hình thành thói quen học tập suốt đời để trở thành những công dân toàn cầu trong thời kỳ hội nhập. 1.2. Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh giúp học sinh có hiểu biết khái quát về đất nước, con người và nền văn hoá của một số quốc gia nói tiếng Anh và của các quốc gia khác trên thế giới; có thái độ và tình cảm tốt đẹp đối với đất nước, con người, nền văn hoá và ngôn ngữ của các quốc gia đó. Ngoài ra, Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh còn góp phần hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất và năng lực cần thiết đối với người lao động: ý thức và trách nhiệm lao động, định hướng và lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực, sở thích, khả năng thích ứng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp mới. 2. Mục tiêu các cấp học 2.1. Mục tiêu cấp tiểu học Sau khi hoàn thành chương trình môn Tiếng Anh cấp tiểu học, học sinh có thể: - Giao tiếp đơn giản bằng tiếng Anh thông qua bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, trong đó nhấn mạnh hai kỹ năng nghe và nói. - Có kiến thức cơ bản và tối thiểu về tiếng Anh bao gồm ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp; thông qua tiếng Anh có những hiểu biết ban đầu về đất nước, con người và nền văn hoá của các quốc gia nói tiếng Anh và của các quốc gia khác trên thế giới. - Có thái độ tích cực đối với việc học tiếng Anh; biết tự hào, yêu quý và trân trọng nền văn hoá và ngôn ngữ của dân tộc mình.
  4. - Hình thành cách học tiếng Anh hiệu quả, tạo cơ sở cho việc học các ngoại ngữ khác trong tương lai. 2.2. Mục tiêu cấp trung học cơ sở Sau khi hoàn thành chương trình môn Tiếng Anh cấp trung học cơ sở, học sinh có thể: - Sử dụng tiếng Anh như một công cụ giao tiếp thông qua bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết nhằm đáp ứng các nhu cầu giao tiếp cơ bản và trực tiếp trong những tình huống gần gũi và thường nhật. - Có kiến thức cơ bản về tiếng Anh, bao gồm ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp; thông qua tiếng Anh, có những hiểu biết khái quát về đất nước, con người, nền văn hoá của các quốc gia nói tiếng Anh và của các quốc gia khác trên thế giới, đồng thời có hiểu biết và tự hào về những giá trị của nền văn hoá dân tộc mình. - Có thái độ tích cực đối với môn học và việc học tiếng Anh, bước đầu biết sử dụng tiếng Anh để tìm hiểu các môn học khác trong chương trình giáo dục phổ thông. - Hình thành và áp dụng các phương pháp và chiến lược học tập khác nhau để phát triển năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh trong và ngoài lớp học, quản lý thời gian học tập và hình thành thói quen tự học. 2.3. Mục tiêu cấp trung học phổ thông Sau khi hoàn thành chương trình môn Tiếng Anh cấp trung học phổ thông, học sinh có thể: - Sử dụng tiếng Anh như một công cụ giao tiếp thông qua bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết nhằm đáp ứng các nhu cầu giao tiếp cơ bản và thiết thực về những chủ đề quen thuộc liên quan đến nhà trường, hoạt động vui chơi, giải trí, nghề nghiệp, - Tiếp tục hình thành và phát triển kiến thức cơ bản về tiếng Anh, bao gồm ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp; thông qua tiếng Anh có những hiểu biết sâu rộng hơn về đất nước, con người, nền văn hoá của các nước nói tiếng Anh và của các quốc gia khác trên thế giới, hiểu và tôn trọng sự đa dạng của các nền văn hoá, đồng thời bước đầu phản ánh được giá trị nền văn hoá Việt Nam bằng tiếng Anh. - Sử dụng tiếng Anh để nâng cao chất lượng học tập các môn học khác trong chương trình giáo dục phổ thông. - Sử dụng tiếng Anh để theo đuổi mục tiêu học tập cao hơn hoặc có thể làm việc ngay sau khi học xong cấp trung học phổ thông. - Áp dụng các phương pháp học tập khác nhau để quản lý thời gian học tập, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc học và tự học, củng cố phương pháp tự học, tự đánh giá và chịu trách nhiệm về kết quả học tập, hình thành thói quen học tập suốt đời. IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và các năng lực chung (tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo). 2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
  5. 2.1. Cấp tiểu học - Sau khi học xong môn Tiếng Anh cấp tiểu học, học sinh có thể đạt được trình độ tiếng Anh Bậc 1 của Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Cụ thể là: “Có thể hiểu, sử dụng các cấu trúc quen thuộc thường nhật; các từ ngữ cơ bản đáp ứng nhu cầu giao tiếp cụ thể. Có thể tự giới thiệu bản thân và người khác; có thể trả lời những thông tin về bản thân như nơi sinh sống, người thân/bạn bè, Có thể giao tiếp đơn giản nếu người đối thoại nói chậm, rõ ràng và sẵn sàng hợp tác giúp đỡ”. - Thông qua môn Tiếng Anh, học sinh có những hiểu biết ban đầu về đất nước, con người và nền văn hoá của một số nước nói tiếng Anh và của các quốc gia khác trên thế giới; có thái độ tích cực đối với việc học tiếng Anh; biết tự hào, yêu quý và trân trọng ngôn ngữ và nền văn hoá của dân tộc mình; phát triển các phẩm chất như yêu thương, tôn trọng bản thân, bạn bè, gia đình, môi trường, chăm chỉ và trung thực. 2.2. Cấp trung học cơ sở - Sau khi học xong môn Tiếng Anh cấp trung học cơ sở, học sinh có thể đạt được trình độ tiếng Anh Bậc 2 của Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Cụ thể là: “Có thể hiểu được các câu và cấu trúc được sử dụng thường xuyên liên quan đến nhu cầu giao tiếp cơ bản (như các thông tin về gia đình, bản thân, đi mua hàng, hỏi đường, việc làm, ). Có thể trao đổi thông tin về những chủ đề đơn giản, quen thuộc hằng ngày. Có thể mô tả đơn giản về bản thân, môi trường xung quanh và những vấn đề thuộc nhu cầu thiết yếu”. - Thông qua môn Tiếng Anh, học sinh có những hiểu biết khái quát về đất nước, con người, nền văn hoá của các nước nói tiếng Anh và của các quốc gia khác trên thế giới; có thái độ tích cực đối với môn học và việc học Tiếng Anh; đồng thời có hiểu biết và tự hào về những giá trị của nền văn hoá dân tộc mình; phát triển các phẩm chất như nhân ái, yêu thương gia đình, tự hào về quê hương, bảo vệ môi trường, có ý thức tự rèn luyện học tập, có trách nhiệm với bản thân và gia đình. 2.3. Cấp trung học phổ thông - Sau khi học xong môn Tiếng Anh cấp trung học phổ thông, học sinh có thể đạt được trình độ tiếng Anh Bậc 3 của Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Cụ thể là: “Có thể hiểu được các ý chính của một đoạn văn hay bài phát biểu chuẩn mực, rõ ràng về các chủ đề quen thuộc trong công việc, trường học, giải trí, Có thể xử lý hầu hết các tình huống xảy ra ở những nơi ngôn ngữ đó được sử dụng. Có thể viết đoạn văn đơn giản liên quan đến các chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân quan tâm. Có thể mô tả được những kinh nghiệm, sự kiện, ước mơ, hy vọng, hoài bão và có thể trình bày ngắn gọn các lý do, giải thích ý kiến và kế hoạch của mình”. - Thông qua môn Tiếng Anh, học sinh có những hiểu biết sâu rộng hơn về đất nước, con người, nền văn hoá của các nước nói tiếng Anh và của các quốc gia khác trên thế giới; hiểu và tôn trọng sự đa dạng của các nền văn hoá, đồng thời bước đầu phản ánh được giá trị nền văn hoá của Việt Nam bằng tiếng Anh; phát triển các phẩm chất yêu đất nước, con người, trung thực, nhân ái và có trách nhiệm với môi trường, cộng đồng. V. NỘI DUNG GIÁO DỤC 1. Nội dung khái quát Nội dung dạy học trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh được thiết kế theo kết cấu đa thành phần, bao gồm: (i) hệ thống các chủ điểm (khái quát), các chủ đề (cụ thể); (ii) các năng lực giao tiếp liên quan đến các chủ điểm, chủ đề; (iii) danh mục kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp). Nội dung văn hoá được dạy học lồng ghép, tích hợp trong hệ thống các chủ điểm, chủ đề.
  6. 1.1. Hệ thống chủ điểm, chủ đề 1.1.1. Hệ thống chủ điểm Nội dung Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh được xây dựng trên cơ sở các chủ điểm phù hợp với mỗi cấp học. Các chủ điểm liên quan chặt chẽ với nhau và được thiết kế lặp lại có mở rộng qua các năm học ở mỗi cấp học, theo hướng đồng tâm xoắn ốc nhằm củng cố và phát triển năng lực giao tiếp của học sinh. Tên gọi của các chủ điểm có thể được thay đổi theo cấp học nhằm đáp ứng nhu cầu, mối quan tâm, hứng thú của học sinh cũng như yêu cầu hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực cần thiết cho người học. Các chủ điểm gợi ý trong dạy học môn Tiếng Anh ở các cấp học là: - Cấp tiểu học: Em và những người bạn của em, Em và trường học của em, Em và gia đình em, Em và thế giới quanh em. - Cấp trung học cơ sở: Cộng đồng của chúng ta, Di sản của chúng ta, Thế giới của chúng ta, Tầm nhìn tương lai. - Cấp trung học phổ thông: Cuộc sống của chúng ta, Xã hội của chúng ta, Môi trường của chúng ta, Tương lai của chúng ta. 1.1.2. Hệ thống chủ đề Hệ thống chủ đề được xây dựng trên cơ sở các chủ điểm. Mỗi chủ điểm bao gồm nhiều chủ đề để có thể bao phủ 1155 tiết học. Các chủ điểm và chủ đề có mối liên quan chặt chẽ với nhau, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và môi trường sinh hoạt, học tập của học sinh. Các chủ đề được lựa chọn theo hướng mở, phù hợp với các giá trị văn hoá, xã hội của Việt Nam, đảm bảo tính hội nhập quốc tế và phù hợp với yêu cầu phát triển năng lực giao tiếp quy định cho mỗi cấp học. Người biên soạn tài liệu dạy học và giáo viên có thể điều chỉnh, bổ sung các chủ đề sao cho phù hợp với chủ điểm, đáp ứng nhu cầu, sở thích và khả năng học tập của học sinh để đạt được các mục tiêu đề ra trong Chương trình. Dưới đây là ví dụ minh hoạ mang tính gợi ý cho các chủ đề theo chủ điểm ở ba cấp học. Cấp trung học cơ sở Chủ điểm Chủ đề Cộng đồng của chúng ta - Ngôi trường của tôi - Sở thích - Những người bạn của tôi - Tuổi thiếu niên - Hoạt động trong thời gian rảnh rỗi - Môi trường địa phương - Dịch vụ cộng đồng
  7. Di sản của chúng ta - Kỳ quan và địa danh nổi tiếng - Lễ hội - Phong tục và tập quán - Thức ăn và đồ uống - Âm nhạc và mỹ thuật Thế giới của chúng ta - Các thành phố trên thế giới - Văn hoá của các quốc gia trên thế giới - Lễ hội - Giao thông - Các môn thể thao và trò chơi - Du lịch - Giải trí Tầm nhìn tương lai - Cuộc sống tương lai - Ngôi nhà mơ ước - Nghề nghiệp tương lai - Thế giới xanh - Bảo vệ môi trường - Truyền thông trong tương lai - Giải trí trong tương lai 1.2. Năng lực giao tiếp Năng lực giao tiếp là khả năng sử dụng kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) để tham gia vào các hoạt động giao tiếp (nghe, nói,
  8. đọc, viết) trong những tình huống hay ngữ cảnh có nghĩa với các đối tượng giao tiếp khác nhau nhằm đáp ứng các nhu cầu giao tiếp của bản thân hay yêu cầu giao tiếp của xã hội. Trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh, năng lực giao tiếp được thể hiện thông qua các chức năng và nhiệm vụ giao tiếp dưới dạng nghe, nói, đọc, viết. Các năng lực giao tiếp được lựa chọn theo hướng mở, có liên hệ chặt chẽ với các chủ điểm, chủ đề. Dưới đây là danh mục gợi ý các năng lực giao tiếp cho từng cấp học: 1.2.2. Cấp trung học cơ sở Chủ điểm Năng lực giao tiếp Cộng đồng của chúng ta - Miêu tả hoạt động yêu thích ở trường - Miêu tả một người cụ thể (ngoại hình, tính cách, ) - Miêu tả trải nghiệm đơn giản - Hỏi và miêu tả những địa danh nổi tiếng - Nói về các hoạt động trong thời gian rảnh rỗi - Nói về các loại dịch vụ cộng đồng - Viết các văn bản đơn giản (lời nhắn, ghi chép, thiệp mời, ) Di sản của chúng ta - Diễn đạt sự đồng ý/không đồng ý và giải thích lý do - Đưa ra lời khuyên đơn giản - Miêu tả và so sánh một kỳ quan, thảo luận cách thức bảo vệ, bảo tồn các kỳ quan - Miêu tả gia đình truyền thống - Miêu tả các lễ hội - Miêu tả thức ăn và đồ uống của một địa phương - Thảo luận về phong tục và truyền thống gia đình Thế giới của chúng ta - Nói về các lợi ích của việc sử dụng tiếng Anh - Giới thiệu con người và địa điểm du lịch ở các quốc gia trên thế giới - Hỏi và trả lời về những người nổi tiếng
  9. - Miêu tả lịch trình của một chuyến du lịch - Nói về các vấn đề về môi trường và cách thức bảo vệ môi trường - Nói về các thắng cảnh trên thế giới - Nói về các hình thức giải trí phổ biến - Thảo luận đặc điểm của phong cách sống lành mạnh - Hỏi và chỉ đường - Thảo luận về các phương tiện giao thông - Viết bưu thiếp đơn giản Tầm nhìn tương lai - Dự đoán về cuộc sống tương lai - Diễn đạt sự quan tâm và đưa ra lời khuyên - Miêu tả nghề nghiệp trong tương lai - Diễn đạt ý kiến về các vấn đề có thể xảy ra trong tương lai - Trình bày cách thức bảo vệ môi trường và xây dựng một thế giới tốt đẹp - Nói về truyền thông và các hình thức giải trí trong tương lai - Viết về một ngôi nhà, công việc, cuộc sống mơ ước 1.3. Kiến thức ngôn ngữ Kiến thức ngôn ngữ trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh bao gồm ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp. Kiến thức ngôn ngữ có vai trò như một phương tiện giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực giao tiếp thông qua bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Hệ thống kiến thức ngôn ngữ dạy học trong Chương trình bao gồm: 1.3.2. Cấp trung học cơ sở Ngữ âm Nội dung dạy học ngữ âm ở cấp trung học cơ sở bao gồm: các nguyên âm đơn, nguyên âm đôi, bán nguyên âm, phụ âm, tổ hợp phụ âm; trọng âm từ, trọng âm câu, nhịp điệu và ngữ điệu câu cơ bản. Từ vựng Nội dung dạy học từ vựng ở cấp trung học cơ sở bao gồm những từ thông dụng được thể hiện trong hai lĩnh vực ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết liên quan đến các chủ điểm và chủ đề trong Chương trình. Số lượng từ vựng được quy định ở cấp trung học cơ sở
  10. khoảng 800 - 1000 từ ở Bậc 2 (không bao gồm các từ đã học ở tiểu học). Ngữ pháp Nội dung dạy học ngữ pháp ở cấp trung học cơ sở tiếp tục củng cố và mở rộng các nội dung đã học ở cấp tiểu học và bao gồm các cấu trúc phục vụ phát triển năng lực giao tiếp ở Bậc 2 như câu trần thuật, câu hỏi, câu mệnh lệnh, câu cảm thán, câu khẳng định, câu phủ định, câu đơn, câu ghép đơn giản, câu điều kiện (loại 1), mệnh đề quan hệ, thì hiện tại đơn, thì hiện tại tiếp diễn, thì quá khứ đơn, thì quá khứ tiếp diễn, thì tương lai đơn, thì tương lai gần, động từ tình thái, động từ nguyên thể, danh động từ, tính động từ, danh từ đếm được, danh từ không đếm được, sở hữu cách của danh từ, số thứ tự, so sánh tính từ, đại từ chỉ định, đại từ nghi vấn, đại từ quan hệ, đại từ phản thân, đại từ sở hữu, giới từ, trạng từ, liên từ, mạo từ xác định, mạo từ không xác định 2. Nội dung cụ thể Lớp 6 Chủ điểm Chủ đề Kỹ năng ngôn ngữ Kiến thức ngôn ngữ - Cộng đồng - Ngôi trường của tôi Nghe Ngữ âm của chúng ta - Nơi tôi sinh sống - Nghe và nhận biết âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp Nguyên âm đơn, nguyên âm đôi, phụ âm, - Di sản của điệu trong các câu ngắn và đơn giản khác nhau. tổ hợp phụ âm, trọng âm từ, trọng âm câu, - Những người bạn của tôi chúng ta nhịp điệu và ngữ điệu - Nghe hiểu các chỉ dẫn ngắn, đơn giản sử dụng trong - Môi trường địa phương - Thế giới của các hoạt động học tập trong lớp học. Từ vựng chúng ta - Dịch vụ cộng đồng - Nghe hiểu nội dung chính, nội dung tương đối chi tiết Các từ liên quan đến chủ điểm, chủ đề của - Tầm nhìn - Những kỳ quan trong nước các đoạn hội thoại, độc thoại đơn giản khoảng 80 - 100 lớp 6 tương lai từ về các chủ đề trong Chương trình; nghe hiểu được Ngữ pháp - Lễ hội nội dung chính các câu chuyện đơn giản về các chủ đề - Vô tuyến truyền hình quen thuộc. Thì hiện tại đơn (củng cố và mở rộng) - Các thành phố trên thế giới Nói Thì hiện tại tiếp diễn (củng cố và mở rộng) - Nhà ở trong tương lai - Phát âm các âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu Thì tương lai đơn (củng cố và mở rộng) trong các câu ngắn và đơn giản khác nhau. Thì quá khứ đơn (củng cố và mở rộng) - Nói các chỉ dẫn ngắn, đơn giản sử dụng trong lớp học; Câu đơn những câu đơn giản, liền ý về các chủ đề quen thuộc (có gợi ý). Câu ghép - Hỏi và trả lời ngắn gọn về các chủ đề trong Chương Động từ tình thái: should/shouldn’t, might trình như nhà trường, bạn bè, lễ hội, danh lam thắng cảnh, Câu hỏi có từ để hỏi - Trình bày có chuẩn bị trước và có gợi ý các dự án về Câu hỏi nghi vấn (Yes/No question)
  11. các chủ đề trong Chương trình. Câu mệnh lệnh: khẳng định/phủ định Đọc Danh từ: đếm được/không đếm được - Đọc hiểu nội dung chính, nội dung tương đối chi tiết Tính từ các đoạn hội thoại, độc thoại đơn Tính từ so sánh tương đối và tuyệt đối giản về các chủ đề trong Chương trình. Sở hữu cách - Đọc hiểu nội dung chính các thư cá nhân, thông báo, đoạn văn ngắn, đơn giản khoảng Đại từ sở hữu: mine, yours, 100 - 120 từ thuộc phạm vi các chủ đề quen thuộc (có Lượng từ không xác định: some, any, thể có một số từ, cấu trúc mới). Giới từ chỉ vị trí, thời gian, Viết Trạng từ chỉ tần suất - Viết (có hướng dẫn) một đoạn văn ngắn, đơn giản Liên từ: because, khoảng 40 - 60 từ về các chủ đề trong Chương trình. Mạo từ: a/an, the - Viết thư, bưu thiếp, tin nhắn hoặc ghi chép cá nhân ngắn, đơn giản liên quan đến nhu cầu giao tiếp hằng Câu điều kiện (loại 1) ngày trong phạm vi các chủ đề trong Chương trình. Lớp 7 Chủ điểm Chủ đề Kỹ năng ngôn ngữ Kiến thức ngôn ngữ - Cộng đồng - Sở thích Nghe Ngữ âm của chúng ta - Những vấn đề về sức khoẻ - Nghe và nhận biết âm, trọng âm, ngữ điệu Nguyên âm đơn, nguyên âm đôi, phụ âm, - Di sản của tổ hợp phụ âm, trọng âm từ, trọng âm câu, - Dịch vụ cộng đồng và nhịp điệu trong các câu đơn giản. chúng ta nhịp điệu và ngữ điệu - Âm nhạc và nghệ thuật - Nghe hiểu các chỉ dẫn ngắn, đơn giản sử dụng trong - Thế giới của Từ vựng các hoạt động học tập trong và ngoài lớp học. chúng ta - Thức ăn và đồ uống Các từ liên quan đến chủ điểm, chủ đề của - Nghe hiểu nội dung chính, nội dung chi tiết các đoạn - Tầm nhìn - Giáo dục lớp 7 hội thoại, độc thoại đơn giản khoảng 120 - 140 từ về tương lai - Các quốc gia nói tiếng Anh các chủ đề trong Chương trình. Ngữ pháp - Lễ hội trên thế giới Nói Thì hiện tại đơn (củng cố và mở rộng) - Phát âm các âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu Thì hiện tại tiếp diễn (củng cố và mở rộng)
  12. trong các câu đơn giản khác nhau. - Giao thông trong tương lai Thì quá khứ đơn (củng cố và mở rộng) - Nói các chỉ dẫn ngắn sử dụng trong các hoạt động - Các nguồn năng lượng Thì tương lai đơn (củng cố và mở rộng) trong và ngoài lớp học. Câu đơn - Trao đổi các thông tin cơ bản về các chủ đề quen thuộc. Động từ tình thái: should/ should not, - Trình bày có chuẩn bị trước và có gợi ý các dự án về Câu hỏi nghi vấn (Yes/No question) các chủ đề trong Chương trình. Cách so sánh: like, (not) as as, different Đọc from, - Đọc hiểu nội dung chính, nội dung chi tiết các đoạn hội Đại từ sở hữu: mine, yours, his, thoại, độc thoại đơn giản khoảng 120 - 150 từ về các Lượng từ không xác định: some, lots of, a chủ đề trong Chương trình. lot of, - Đọc hiểu nội dung chính các mẩu tin, thực đơn, quảng Giới từ chỉ vị trí, thời gian: in, on, at cáo ngắn, đơn giản thuộc phạm vi chủ đề quen thuộc (có thể có một số từ, cấu trúc mới). Từ nối: although, however, Viết Mạo từ: a/an, the, zero article - Viết một đoạn văn ngắn, đơn giản, có gợi ý khoảng 60 . - 80 từ để mô tả các sự kiện, hoạt động cá nhân liên quan đến các chủ đề trong Chương trình. - Viết thư, bưu thiếp, tin nhắn hoặc ghi chép cá nhân ngắn, đơn giản liên quan đến nhu cầu giao tiếp hằng ngày trong phạm vi các chủ đề trong Chương trình. Lớp 8 Chủ điểm Chủ đề Kỹ năng ngôn ngữ Kiến thức ngôn ngữ - Cộng đồng - Tuổi thiếu niên Nghe Ngữ âm của chúng ta - Hoạt động trong thời gian - Nghe và nhận biết âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp Nguyên âm đơn, nguyên âm đôi, phụ âm, - Di sản của rảnh rỗi điệu trong các câu ghép cơ bản. tổ hợp phụ âm, trọng âm từ, trọng âm câu, chúng ta nhịp điệu và ngữ điệu - Cuộc sống ở nông thôn - Nghe hiểu nội dung chính, nội dung chi tiết các đoạn - Thế giới của hội thoại, độc thoại đơn giản khoảng 140 - 160 từ về Từ vựng - Phong tục và tập quán chúng ta các chủ đề trong Chương trình.
  13. - Tầm nhìn - Các dân tộc ở Việt Nam - Nghe hiểu nội dung chính các thông báo đơn giản, Các từ liên quan đến chủ điểm, chủ đề của tương lai được nói rõ ràng liên quan đến các chủ đề trong lớp 8 - Thảm hoạ thiên nhiên Chương trình. Ngữ pháp - Bảo vệ môi trường Nói Thì tương lai đơn (củng cố và mở rộng) - Khoa học và công nghệ - Phát âm các âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu Thì quá khứ tiếp diễn - Cuộc sống trên các hành tinh trong các câu ghép cơ bản. khác Thì hiện tại đơn với nghĩa tương lai - Nói các chỉ dẫn đơn giản sử dụng trong giao tiếp hằng ngày liên quan đến các chủ điểm đã học. Động từ (chỉ sự thích) + danh động từ (V- ing) - Tham gia các hội thoại ngắn, đơn giản về các chủ điểm quen thuộc. Động từ (chỉ sự thích) + động từ nguyên thể có to - Trình bày ngắn gọn, có chuẩn bị trước các dự án về các chủ điểm quen thuộc. Câu hỏi có từ để hỏi, câu hỏi nghi vấn (Yes/No question) Đọc Các loại câu: câu đơn/câu nối/câu phức - Đọc hiểu nội dung chính, nội dung chi tiết các đoạn hội thoại, độc thoại đơn giản khoảng 150 - 180 từ về Câu điều kiện loại 1 (củng cố và mở rộng) các chủ đề quen thuộc. Câu tường thuật: câu kể, câu hỏi - Đọc hiểu nội dung chính, nội dung chi tiết các chỉ Trạng từ chỉ tần suất dẫn, thông báo, biển báo ngắn, đơn giản về các chủ đề quen thuộc trong cuộc sống hằng ngày. Trạng từ so sánh - Đọc hiểu và đoán được nghĩa của từ mới dựa vào Giới từ chỉ vị trí, thời gian ngữ cảnh. Danh từ đếm được/không đếm được Viết Đại từ sở hữu - Viết (có hướng dẫn) một đoạn văn ngắn, đơn giản về Mạo từ: a/an, the, zero article các chủ đề quen thuộc trong cuộc sống hằng ngày. - Viết các hướng dẫn, chỉ dẫn, thông báo, ngắn, đơn giản khoảng 80 - 100 từ liên quan đến các chủ đề quen thuộc. Lớp 9 Chủ điểm Chủ đề Kỹ năng ngôn ngữ Kiến thức ngôn ngữ
  14. - Cộng đồng - Môi trường sống Nghe Ngữ âm của chúng ta - Cuộc sống đô thị - Nghe hiểu các cụm từ, chỉ dẫn và cách diễn đạt đơn Nguyên âm đơn, nguyên âm đôi, phụ âm, - Di sản của giản liên quan tới nhu cầu giao tổ hợp phụ âm, trọng âm từ, trọng âm câu, - Việt Nam - xưa và nay chúng ta nhịp điệu và ngữ điệu tiếp hằng ngày. - Cuộc sống trong quá khứ - Thế giới của Từ vựng - Nghe hiểu nội dung chính, nội dung chi tiết các đoạn chúng ta - Sống lành mạnh hội thoại, độc thoại đơn giản khoảng 160 - 180 từ về Các từ liên quan đến chủ điểm, chủ đề của - Tầm nhìn - Kỳ quan thiên nhiên các chủ đề trong Chương trình. lớp 9 tương lai - Du lịch - Nghe hiểu và xác định được những ý chính trong Ngữ pháp các giao dịch quen thuộc hằng ngày, các thông báo, Thì quá khứ tiếp diễn (củng cố và mở - Nghề nghiệp tương lai bản tin, ngắn, rõ ràng và đơn giản. rộng) - Tiếng Anh trên thế giới Nói Thì quá khứ đơn với wish - Phát âm rõ ràng, tương đối chính xác âm, trọng âm, Động từ tình thái với if ngữ điệu, nhịp điệu các cụm từ và câu. Động từ tình thái - Tham gia các hội thoại ngắn, đơn giản về những vấn đề quen thuộc liên quan đến công việc và cuộc Cụm động từ sống hằng ngày. Cấu trúc Suggest + danh động từ (V-ing) - Trình bày ngắn gọn, có chuẩn bị trước các dự án về Danh động từ (V-ing) đi sau một số động các chủ đề quen thuộc; nêu lý do và giải thích ngắn từ: like, dislike, love, enjoy, hate, gọn về quan điểm cá nhân. Động từ nguyên thể (verb + to infinitive) - Trao đổi ý kiến, thông tin về những chủ đề quen thuộc bằng các diễn ngôn đơn giản. Từ để hỏi trước động từ nguyên thể có to Đọc Câu tường thuật - Đọc hiểu các văn bản khoảng 180 - 200 từ về các Mệnh đề phụ chỉ nguyên nhân, kết quả, chủ đề quen thuộc và cụ thể, có thể sử dụng những nhượng bộ từ thường gặp trong đời sống hằng ngày. Đại từ quan hệ - Đọc hiểu và xác định thông tin cụ thể trong các văn bản liên quan đến các chủ đề về đời sống hằng ngày Mệnh đề quan hệ (mệnh đề xác định và như quảng cáo, biển báo, thông báo, các bài báo không xác định) ngắn mô tả sự kiện. Tính từ so sánh - Đọc hiểu và đoán nghĩa của từ mới dựa vào văn