Tài liệu môn Lý thuyết chuyên ngành điều dưỡng dành cho đối tượng dự tuyển viên chức ngành y tế năm 2016
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu môn Lý thuyết chuyên ngành điều dưỡng dành cho đối tượng dự tuyển viên chức ngành y tế năm 2016", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- tai_lieu_mon_ly_thuyet_chuyen_nganh_dieu_duong_danh_cho_doi.pdf
Nội dung text: Tài liệu môn Lý thuyết chuyên ngành điều dưỡng dành cho đối tượng dự tuyển viên chức ngành y tế năm 2016
- TÀI LIỆU MÔN LÝ THUYẾT CHUYÊN NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG (Ngạch TRUNG CẤP ĐIỀU DƯỠNG) DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG DỰ TUYỂN VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ NĂM 2016 (gồm 10 bài) Bài 1: Các chỉ số bình thường của dấu hiệu sinh tồn Bài 2:Chăm sóc người bệnh Suy tim Bài 3: Chăm sóc bệnh nhân hen phế quản Bài 4: Chăm sóc bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa Bài 5: Chăm sóc bệnh nhân hôn mê Bài 6: Chăm sóc trẻ tiêu chảy Bài 7: Chăm sóc trẻ nhiễm khuẩn hô hấp cấp Bài 8: Chăm sóc Bệnh nhân viêm ruột thừa cấp Bài 9: Chăm sóc bệnh nhân có ống dẫn lưu Bài 10: Chăm sóc bệnh nhân phẩu thuật xương Phần 1. CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH NỘI KHOA (5 bài) BÀI 1. CÁC CHỈ SỐ BÌNH THƯỜNG CỦA DẤU HIỆU SINH TỒN 1. Mạch: - Trẻ sơ sinh: 140 – 160 lần /1 phút - Trẻ 1 tuổi: 120 – 125 lần /1 phút - Trẻ 5 tuổi: 100 lần /1 phút - Trẻ 7 tuổi: 90 lần /1 phút - Trẻ 10 – 15 tuổi: 80 lần /1 phút - Người lớn: 70 – 80 lần /1 phút - Người già: 60 – 70 lần /1 phút 2. Nhiệt độ: Bình thường là 36,50C – 370C 3. Nhịp thở: - Trẻ sơ sinh nhịp thở: 40 – 60 lần /1 phút - Trẻ < 6 tháng: 35 – 40 lần /1 phút 1
- - 7 – 12 tháng: 30 – 35 lần /1 phút - 2 – 3 tuổi: 25 – 30 lần /1 phút - 5 – 15 tuổi: 20 – 25 lần /1 phút - Người lớn: 16 – 20 lần /1 phút 4. Huyết áp: - Huyết áp tối đa: (HATĐ người trưởng thành): 90 – 140 mmHg - Huyết áp tối thiểu: (HATT người trưởng thành): 60 – 90 mmHg - Có thể tính HATT bằng cách lấy HATĐ/2 + 10 hoặc 20 mmHg - Độ chênh lệch của huyết áp là hiệu số giữa HATĐ và HATT bình thường 40 – 50 mmHg - Nếu hiệu số (HATĐ – HATT) ≤ 20 mmHg là huyết áp kẹt 2
- BÀI 2. CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SUY TIM 1.Đại cương Suy tim là hậu quả cuối cùng của tất cả các bệnh về tim, bệnh về máu, bệnh phổi và nhiều bệnh khác. Suy tim là tình trạng cơ tim không đủ khả năng chuyển máu từ tĩnh mạch đến động mạch cung cấp cho các cơ quan để đáp ứng nhu cầu oxy và dinh dưỡng tổ chức Mục đích của việc chăm sóc người bệnh suy tim là nhằm ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh, làm giảm bớt sự làm việc của tim, đồng thời giúp người bệnh đỡ lo lắng 2. Phân loại: có nhiều loại nhưng trong lâm sàng người ta chia ra: suy tim phải, suy tim trái, suy tim toàn bộ 2.1. Gây Suy tim trái Nguyên nhân - Tăng huyết áp là nguyên nhân thường gặp nhất - Bệnh van tim: hở van 2 lá , hẹp động mạch chủ - Tổn thương cơ tim : Nhồi máu cơ tim , viêm cơ tim - Rối loạn nhịp tim: cơn nhịp nhanh kịch phát, nhất là cơn rung nhĩ nhanh - Bệnh tim bẩm sinh: còn ống động mạch, hẹp eo động mạch chủ, ống nhĩ – thất chung 2.2. Gây Suy tim phải Nguyên nhân - Bệnh phổi: Hen phế quản, giãn phế quản , viêm phế quản mãn - Dị dạng lồng ngực cột sống. - Bệnh tim mạch: hẹp van 2 lá, hẹp động mạch phổi 2.3. Suy tim toàn bộ - Thường gặp nhất là các trường hợp suy tim trái tiến triển nhanh thành suy tim toàn bộ - Các bệnh cơ tim giãn - Viêm tim toàn bộ do thấp tim, viêm cơ tim - Một số nguyên nhân đặc biệt gây suy tim toàn bộ với lưu lượng tim nặng: cường giáp trạng, thiếu vitaminB1, thiếu máu nặng 3. Triệu chứng 3.1.Suy tim trái - Cơ năng: + Khó thở: lúc đầu chỉ khó thở khi gắng sức, về sau thì khó thở thường xuyên, bệnh nhân nằm cũng khó thở 3
- + Ho: thường ho khan, cũng có kh có đờm lẫn một ít máu tươi, ho hay xảy ra vào ban đêm hoặc khi người bệnh gắng sức. + Triệu chứng cơ năng của suy tim trái được chia ra: * Độ 1: người bệnh có bệnh tim nhưng không có triệu chứng cơ năng * Độ 2: các triệu chứng cơ năng chỉ xuất hiện khi gắng sức nhiều, các hoạt đông về thể lực bị giảm nhẹ * Độ 3: các triệu chứng cơ năng xuất hiện kể cả khi gắng sức rất ít và bị hạn chế nhiều các hoạt động thể lực * Độ 4: các triệu chứng cơ năng tồn tại một cách thường xuyên, kể cả khi nghỉ ngơi - Thực thể : + Nhìn và sờ thấy mỏm tim đập hơi lệch sang trái . + Nhip tim nhanh, nghe tim đôi khi thấy tiếng ngựa phi, có thể có tiếng thổi tâm thu nhẹ ở mỏm. + Phổi: có một số ran ẩm ở hai đáy phổi, trường hợp cơn hen tim có thể nghe được nhiều ran rít và ran ẩm ở phổi. + Huyết áp tâm thu thường giảm, huyết áp tâm trương bình thường (huyết áp chênh lệch thường nhỏ). - Cận lâm sàng: + X quang : tim to ra, nhất là các buồng tim bên trái cả hai phổi đều mờ nhất là vùng rốn phổi + Điện tâm đồ ( ECG ): Trục trái, dầy nhĩ trái và dầy thất trái + Siêu âm tim: thường thấy kích thước các buồng tim trái giãn to, qua siêu âm biết được các tổn thương của van động mạch chủ, van hai lá, bệnh cơ tim 3.2.Suy tim phải - Cơ năng: + Khó thở thường xuyên, ngày một nặng dần + Cảm giác đau tức vùng hạ sườn phải ( do gan to và đau ). - Thực thể: Là những dấu hiệu của ứ máu ngoại biên + Gan to, sờ vào thấy đau. + Tĩnh mạch cổ nổi. + Tím da và niêm mạc nhợt: do máu ứ trệ ở ngoại biên, giai đoạn nhẹ chỉ tím môi và đầu chi nếu người bệnh ở giai đoạn nặng thấy tím rõ ở toàn thân. + Phù mềm ấn lõm lúc đầu ở 2 chân về sau nêu suy tim nặng có thể phù toàn thân thậm chí có thể thêm cả tràn dịch các màng. + Khám tim nhịp tim nhanh, đôi khi nghe thấy tiếng ngựa phi. 4
- + Tiểu ít: 200 – 500ml/24h, nước tiểu sẫm màu + Áp lực tĩnh mạch trung ương và áp lực tĩnh mạch ngoại biên đều tăng cao. + Huyết áp tối đa bình thường nhưng huyết áp tối thiểu tăng - Cận lâm sàng : + Trên phim phổi thẳng: cung dưới phải phình to, mỏm tim cao lên, động mạch phổi giãn to, phổi mờ nhiều do ứ máu ở phổi. + Trên phim nghiêng trái: thất phải to làm cho khoảng sáng sau xương ức bị hẹp lại. + ECG Trục lệch phải, dầy nhĩ phải, dầy thất phải. + Siêu âm tim: kích thước thất phải giãn to, có thể thấy dấu hiệu tăng áp lực động mạch phổi. 3.3. Suy tim toàn bộ Là bệnh của suy tim phải mức độ nặng - Khó thở thường xuyên, phù toàn thân. - Gan to nhiều, tĩnh mạch cổ nổi to. - Áp lực tĩnh mạch tăng rất cao - Thường có thêm tràn dịch màng phổi, màng tim hay màng bụng - Huyết áp tối đa hạ, huyết áp tối thiểu tăng, do vậy huyết áp trở nên bị kẹt - X quang tim to toàn bộ. - ECG biểu hiện dày cả hai thất. 4. Biến chứng - Phù phổi cấp: nếu không cấp cứu kịp thời sẽ tử vong - Rối loạn nhịp tim: ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh trên thất, rung nhĩ, rung thất - Bội nhiễm phổi: do ứ máu ở phổi nhiều nên người bệnh hay bị viêm phế quản, viêm phổi - Tắc mạch: do dòng chảy của máu giảm đi rất nhiều nên dễ tạo nên cục máu đông gây tắc mạch não, tắc mạch phổi, tắc mạch thận, tắc mạch mạc treo 5. Điều trị 5.1. Nguyên tắc chung - Nghỉ ngơi làm giảm công của tim - Làm tăng cường sự co bóp cho tim bằng các thuốc tim mạch. - Hạn chế ứ máu tuần hoàn bằng các thuốc lợi tiểu, hạn chế uống nước và ăn ít muối. 5.2. Những biện pháp điều trị chung 5.2.1. Chế độ nghỉ ngơi: 5
- - Cần giảm hoặc bỏ hẳn các hoat động gắng sức . - Trường hợp suy tim nặng thì phải nghỉ ngơi tại giường theo tư thế nửa nằm, nửa ngồi. 5.2.2. Chế độ ăn nhạt: Ăn nhạt là rất cần thiết vì muối ăn làm tăng áp lực thẩm thấu trong máu, co đó tăng khối lượng tuần hoàn, gây tăng gánh nặng cho tim. Suy tim nặng, phù nhiều chỉ được dùng 0.5g muối/ngày, các trường hợp khác hạn chế 1-2g/ngày. 5.2.3. Thuốc * Thuốc lợi tiểu : Gồm hypothiazide, furosemide, aldactone chú ý khi dùng sẽ có tình trạng mất các chất điện giải như: kali , Do đó cần bù kali bằng chế độ ăn như chuối, nho * Thuốc trợ tim : Như digoxin, uabain, * Thuốc giãn mạch : như : Nitroglycerin * Thuốc chống đông: heparin (sử dụng trong trường hợp tắc mạch cấp) * Thuốc tiêu sợi huyết làm tan các huyết khối đã hình thành như abFeplase, tenecteplase. 5.2.4. Điều trị nguyên nhân : Tuy theo nguyên nhân gây ra suy tim mà áp dụng cho phù hợp 6. Chăm sóc. 6.1. Nhận định: - Biểu hiện mệt mỏi. - Da xanh. - Môi và các đầu chi tím. - Khó thở: thường xuyên, người bệnh có khi phải ngồi để thở. - Tĩnh mạch cổ nổi, gan to, phù (nếu suy tim phải). - Ho: ho khan hoặc có khi có đờm lẫn ít máu. - Nhịp tim nhanh. - Huyết áp tối đa hạ hoặc bình thường (ở người bệnh suy tim phải) và huyết áp tối thiểu thường tăng dẫn đến huyết áp trở nên kẹt. - Khi người bệnh đã bị biến chứng sẽ nhận thấy có các biểu hiện bội nhiễm phổi, rối loạn nhịp tim, tắc mạch, cơn hen tim, cổ trướng. - Số lượng nước tiểu/ngày? 6.2. Kế hoạch chăm sóc - Nghỉ ngơi và chăm sóc về tinh thần. - Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, điện tâm đồ. 6
- - Thực hiện các y lệnh - Dinh dưỡng cho người bệnh - Vệ sinh hàng ngày - Giáo dục sức khỏe 6.3. Thực hiện kế hoạch chăm sóc: 6.3.1. Giảm mệt mỏi, nhịp tim trở về bình thường: -Để người bệnh nằm nghỉ ngơi là cần thiết, không được hoạt động gắng sức nhất là giai đoạn bệnh nặng lên. Để người bệnh nằm phòng yên tĩnh, cho nằm đầu cao 300 - Suy tim nặng: nghỉ ngơi tuyệt đối cả về thể chất và tinh thần. Để nằm đầu cao 450. Giúp họ thay đổi tư thế khi cần. - Cần phải cho người bệnh biết rằng một ngày nghỉ ngơi hoàn toàn sẽ giảm bớt cho tim khoảng 25.000 nhịp co bóp. 6.3.2. Giảm lo lắng Người bệnh suy tim hay bồn chồn, lo lắng, họ cảm thấy bất lực vì khó thở mà thường khó thở tăng lên về ban đêm, do vậy điều dưỡng cần chăm sóc họ về tinh thần. 6.3.3. Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn - Nếu có máy monitor thì điều dưỡng quan sát theo dõi trên máy như huyết áp, SpO2, điện tim, báo bác sĩ nếu SpO2 25l/p hoặc chậm 120l/p, phải báo bác sĩ - Không có máy thì phải thực hiện như sau: + Mạch hoặc nhịp tim: giai đoạn đầu theo dõi 2lần/ngày, tình trạng người bệnh nặng theo dõi theo y lệnh. + Nhịp thở: Theo dõi kiểu thở, tần số nếu thấy bất thường báo bác sĩ ngay. + Huyết áp, nhiệt độ: nếu ở mức độ nhẹ theo dõi 2 lần/ ngày, trường hợp nặng theo dõi theo chỉ định. + Đo điện tim: đo ít nhất 1 lần/ngày, khi tình trạng nặng đo theo chỉ định. - Nước tiểu: theo dõi số lượng nước tiểu/ngày, số lượng dịch vào và ra. - Theo dõi phù và cân nặng: xem người bệnh phù kín đáo hay phù to, cân nặng người bệnh hàng ngày nếu trường hợp nặng, nhẹ thực hiện 2 lần/tuần. 6.3.4. Thực hiện y lệnh Cho người bệnh dùng thuốc theo chỉ định, khi cho dùng thuốc phải đếm mạch nếu < 60l/p phải báo bác sĩ và ngưng cho uống thuốc. Phải theo dõi liên tục đề phòng ngộ độc thuốc. Thuốc lợi tiểu cho uống vào buổi sáng, thuốc an thần uống vào buổi tối, kali phải cho uống sau bữa ăn. 7
- Thực hiện các xét nghiệm theo y lệnh: máu, nước tiểu, điện tim, X quang tim phổi, siêu âm tim. Phụ bác sĩ làm các thủ thuật khi có chỉ định như: đo điện tim, chọc dịch màng tim, màng bụng 6.3.5. Xây dựng chế độ ăn. -Tuỳ theo tình trạng người bệnh mà có chế độ ăn phù hợp nhưng phải đảm bảo đủ lượng calo/ngày (từ 1500 – 2000 calo), chia nhiều bữa, thức ăn luôn thay đổi. - Giảm muối: bình thường 6 – 8g muối/ngày, giảm xuống còn ½ hoặc ¼. - Giảm nước: đối với suy tim nặng, có phù, nhất là khi suy tim nặng phải dựa vào số lượng nước tiểu 24 giờ Nước uống(hoặc dịch truyền) = số nước tiểu 24h + 500ml hoặc 300ml (nếu người bệnh có phù). - Năng lượng: vừa đủ 25 – 35 calo/kg/ngày - Protid: 0,4 – 1,2g/kg/ngày - Glucid: nên dùng loại đường dễ hấp thu như đường đơn, hoa quả. - Chống toan máu, thức ăn giàu kali. - Hạn chế thức ăn kích thích thần kinh - Thức ăn dễ tiêu, giảm gánh nặng cho bộ máy tiêu hóa: tránh tăng lưu lượng máu làm tăng gánh nặng cho tim. - Hạn chế thức ăn sinh hơi - Chia nhiều bữa nhỏ trong ngày. 6.3.6. Vận động trị liệu - Thay đổi tư thế, xoa nhẹ nhàng vùng tỳ đè để mạch máu được lưu thông - Khi nằm kê cao hai chân 6.3.7. Vệ sinh hàng ngày Hướng dẫn họ thực hiện công việc vệ sinh cá nhân hàng ngày sạch sẽ như răng miệng, lau người, thay quần áo giai đoạn nặng điều dưỡng giúp người bệnh thực hiện mọi công việc khi họ yêu cầu 6.3.8. Giáo dục sức khoẻ. -Giải thích tầm quan trọng của việc nghỉ ngơi, giảm lo lắng, tránh gắng sức. -Hướng dẫn người bệnh và gia đình thực hiện chế độ ăn đúng theo y lệnh. -Thay đổi tư thế, xoa bóp vận động. -Khi thấy có biểu hiện bất thường như khó thở, hồi hộp, chóng mặt, choáng ngất thì báo ngay. 8
- -Hướng dẫn người bệnh và gia đình biết triệu chứng ngộ độc Digoxin: buồn nôn, nhìn vàng, tiêu chảy. 6.4. Lượng giá - Các triệu chứng thuyên giảm - Tình trạng tinh thần khá hơn - Các dấu hiệu sinh tồn ổn - Người bệnh đỡ tím môi, đầu chi - Đỡ phù hoặc hết phù - Bảng theo dõi dịch vào và ra cân bằng - Ăn uống thấy ngon miệng - Người bệnh chăm sóc chu đáo cả về thể chất và tinh thần - Người bệnh được hướng dẫn về chế độ nghỉ ngơi, ăn uống 9
- BÀI 3. CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH HEN PHẾ QUẢN 1. Đại cương - Hen phế quản là một hội chứng mạn tính ở đường hô hấp với ba đặc điểm: viêm, co thắt phế quản, tăng tính phản ứng phế quản. Hậu quả của ba quá trình này là chít hẹp đường thở, làm hạn chế sự lưu thông luồng không khí giữa phổi và môi trường bên ngoài - Tỷ lệ người bệnh mắc hen phế quản có xu hướng tăng, đặc biệt là trẻ em. Bệnh khá phổ biến ở nước ta cũng như các nước trên thế giới, nguyên nhân rất phức tạp và chưa có thuốc điều trị khỏi mà chỉ điều trị cắt cơn hen để hạn chế những biến chứng của bệnh 2. Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi 2.1. Dị ứng - Hen phế quản đã được xác định những chất thường gây dị ứng như: - Hít phải những chất: phấn hoa, bụi len, khói hóa chất, xăng dầu, lông gia cầm, bụi nhà - Thức ăn: nhây cảm nhất là ăn hải sản - Vi khuẩn, nấm - Thuốc: một số thuốc khi dùng gây dị ứng, nhưng cũng tùy thuộc cơ địa từng người bệnh 2.2. Nhiễm khuẩn: thường là nguyên nhân làm khởi phát cơn hen như nhiễm khuẩn đường hô hấp, các ổ nhiễm khuẩn mạn như ở xoang, amidan 2.3. Yếu tố vật lý: thay đổi thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm cao cũng là nguy cơ làm người bệnh khởi phát cơn hen 2.4. Do gắng sức: làm việc quá sức, lao động nặng nhọc hoặc sau chạy cũng thường có thể bị xuất hiện cơn hen 2.5. Stress tinh thần: những stress tinh thần, tình cảm làm khởi phát cơn hen và làm cơn hen nặng hơn hoặc giảm đi. Cơ chế chưa rõ, có lẽ do rối loạn cân bằng thần kinh – thể dịch 3. Phân loại hen phế quản 3.1. Hen ngoại sinh(hen dị ứng): hen ngoại sinh thường có những đặc điểm sau: - Có tiền sử gia đình - Xảy ra ở người trẻ tuổi và trẻ em - Có tiền sử bản thân về bệnh dị ứng - Cơn hen có liên quan đến dị nguyên đặc hiệu: phấn hoa, bụi nhà, lông súc vật - Test da: dương tính với các dị nguyên đặc hiệu 10
- - Điều trị giải mẫn cảm có kết quả 3.2. Hen nội sinh(hen nhiễm khuẩn): loại hen này có những đặc điểm - Xảy ra ở người lớn tuổi - Không có tiền sử gia đình - Không có tiền sử bản thân về dị ứng - Cơn hen có liên quan đến nhiễm khuẩn đường hô hấp: họng, viêm phế quản - Test da: âm tính - Điều trị bằng giải mẫn cảm không kết quả 3.3. Hen phối hợp: Phối hợp giữa hen dị ứng và hen nhiễm khuẩn, nhưng yếu tố dị ứng đóng vai trò quan trọng. Cơn hen xảy ra do nhiễm khuẩn đường hô hấp, người bệnh có biểu hiện nhiễm khuẩn nổi bật 3.4. Hen ác tính(hen nặng): Cơn hen kéo dài trên 24h có biểu hiện suy hô hấp nặng(khó thở, môi tím) dùng thuốc thông thường không có hiệu quả. Hen ác tính là một cấp cứu nội khoa, bệnh dễ tử vong do thiếu oxy máu và tăng CO2 3.5. Hen mạn tính: Cơn hen xảy ra liên tục, thường xuyên, phổi có tổn thương thực thể(xơ phổi, giãn phế quản, giãn phế nang) 3.6. Hen gắng sức: xảy ra khi người bệnh chạy quá sức 3.7. Các thể hen khác: viêm phế quản thể hen: người bệnh bị viêm phế quản nhưng có biểu hiện hen 4. Triệu chứng 4.1. Triệu chứng lâm sàng - Cơn hen phế quản là cơn khó thở cấp - Triệu chứng báo trước: hắt hơi, sổ mũi, ngứa mũi, ngứa mắt, hoặc đỏ mắt, ho khan hoặc có đờm - Bắt đầu cơn khó thở: khó thở chậm, khó thở thì thở ra, có tiếng cò cử mà người ngoài cũng nghe thấy; khó thở tăng dần, phải tựa tay vào thành giường để thở. Người bệnh rất mệt nhọc, vã nhiều mồ hôi có khi ướt hết áo, tiếng nói ngắt quãng. Khó thở kéo dài 5 – 10 phút rồi giảm dần và hết, nhưng cũng có khi hàng giờ, có khi cả ngày - Khi người bệnh hết khó thở sẽ kết thúc bằng một trận ho nhiều, khạc đờm dãi trong quánh và trắng dính. Người bệnh càng khạc được nhiều đờm dãi thì càng dễ chịu. Hết cơn, người bệnh rất mệt nhọc và ngủ được - Cơn hen thường xảy ra về ban đêm hoặc khi thay đổi thời tiết - Khám phổi trong cơn hen: gõ lồng ngực trong, nghe rì rào phế nang giảm có vùng phổi thở bù có tiếng ran rít và ran ngáy khắp hai trường phổi 11
- - Tim mạch: nhịp tim thường nhanh 100 – 130lần/phút, có thể có loạn nhịp, nhịp ngoại tâm thu, huyết áp tăng 4.2. Cận lâm sàng - Chụp phổi: trong cơn hen không chụp, ngoài cơn hen chụp phổi thấy hình ảnh xương sườn nằm ngang, các khoang liên sườn giãn rộng, hai phế trường sáng mà có vùng rất sáng, rốn phổi đậm - Xét nghiệm phân tích máu: Lấy máu trong cơn hen để làm xét nghiệm thấy: + Áp suất oxy động mạch (PaO2) giảm 50mmHg (có suy hô hấp toàn phần). + Độ bão hòa oxy (SaO2) giảm. + pH máu giảm khi có toan hô hấp. - Xét nghiệm đờm: trong đờm có: bạch cầu ái toan, bạch cầu đa nhân trung tính, đại thực bào, vi khuẩn. 5. Tiến triển và biến chứng 5.1. Tiến triển: sự tiến triển cơn hen của người bệnh không giống nhau, có người tiến triển một thời gian dài, có người bị liên tục, có người khỏi hẳn. Nếu người bệnh bị diễn biến lâu dài sẽ có những biến chứng thành bệnh nội sinh, tiến triển nhanh thành tâm phế mạn 5.2. Biến chứng: - Lao phổi: thường là lao xơ - Giãn phế nang - Nhiễm khuẩn: đợt bội nhiễm làm bệnh nặng thêm nhất là ở thể hen mạn tính và người có tuổi. Xuất hiện những triệu chứng như sốt, ho, khạc đờm đặc, khó thở, có thể có suy hô hấp - Suy hô hấp - Suy thất phải 6. Điều trị 6.1. Trong cơn hen nặng - Để tư thế người bệnh nằm đầu cao hoặc ngồi - Thở oxy qua mặt nạ 6 – 8 lít/phút, đảm bảo SpO2 > 95% - Thuốc giãn phế quản: salbutamol, terbutalin - Tiêm dưới da terbutalin 0,5mg đến 1 – 2mg/ngày - Tiêm tĩnh mạch chậm: aminophyllin - Truyền tĩnh mạch: salbutamol 0,5mg hoặc aminophyllin 0,48mg hoặc terbutalin 1 – 2mg 12
- - Corticosteroid tiêm tĩnh mạch: methylprednisolon hoặc hydrocortison - Hết cơn hen duy trì khí dung hạ liều từ từ - Kháng sinh: dùng khi có bội nhiễm - Đảm bảo cân bằng dịch cơ thể để tránh rối loạn điện giải, do người bệnh mất nhiều nước vì thở nhiều, toát mồ hôi và tiết nhiều dịch 6.2. Điều trị ở nhà: theo chỉ định của bác sĩ - Điều trị cơ bản: tùy thuộc vào mức độ hen - Hen bậc một: chỉ dùng thuốc giãn phế quản dạng xịt khi cần(ventolin, volmax ) - Hen bậc hai: dùng đường uống các loại thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn như salbutamol hoặc theophyllin - Hen bậc ba: dùng thuốc giãn phế quản dạng xịt phối hợp corticosteroid như: seretid, theostat, bambec, volmax - Hen bậc bốn: thuốc dùng giống hen bậc ba nhưng phải dùng corticoid đường uống 7. Chăm sóc: 7.1. Nhận định: - Người bệnh bị hắt hơi liên tục, sổ mũi, ho khan, điều dưỡng cần chú ý sẽ diễn ra cơn hen. Khi có cơn hen, người bệnh khó thở liên tục, do vậy khai thác thông tin chủ yếu là quan sát. - Hỏi tiền sử bệnh, thời gian xuất hiện các cơn hen, môi trường sống và làm việc - Quan sát: toàn trạng, tinh thần. Người bệnh khó thở liên tục, khó thở khi thở ra, có tiếng cò cử, nói hổn hển, có lúc phải tỳ tay vào thành giường để thở, vã mồ hôi. Cơn khó thở kéo dài 5 – 10 phút, có khi hàng giờ hoặc cả ngày sau đó giảm dần và hết. Khi hết cơn khó thở nhận thấy người bệnh rất mệt nhọc, ho rất nhiều và khạc ra nhiều đờm dãi trắng dính, càng khạc được nhiều đờm càng thấy dễ chịu và buồn ngủ. - Thu thập thông tin qua kết quả cận lâm sàng: phim phổi, chức năng hô hấp, khí máu 7.2. Lập kế hoạch chăm sóc - Theo dõi sát các dấu hiệu sinh tồn và các dấu hiệu bất thường của người bệnh trong cơn hen. - Chăm sóc tinh thần. - Thực hiện y lệnh của thầy thuốc. - Thực hiện các hành động chăm sóc người bệnh. - Giáo dục sức khỏe 13
- 7.3. Thực hiện kế hoạch chăm sóc 7.3.1. Theo dõi dấu hiệu sinh tồn và các dấu hiệu bất thường - Theo dõi sự thay đổi của cơ quan hô hấp. - Đo nhiệt độ, mạch nếu thấy kết quả bất thường phải báo cho bác sĩ 7.3.2. Theo dõi tình trạng hiện tại Về tinh thần người bệnh, người điều dưỡng cần trấn an, động viên an ủi họ, luôn có mặt bên cạnh người bệnh để họ yên tâm, gắng chịu đựng qua cơn khó thở của cơn hen, đồng thời phải theo dõi sát sao đối với người bệnh hen có bội nhiễm, người già xuất hiện cơn hen đề phòng có những cơn ngừng thở để xử trí kịp thời. 7.3.3. Thực hiện y lệnh - Chuẩn bị phương tiện dụng cụ cho người bệnh thở oxy, theo dõi nếu thấy SpO2 thấp phải báo bác sĩ - Chuẩn bị phương tiện dụng cụ, khí dung thuốc giãn phế quản - Thực hiện các xét nghiệm gấp - Khi thực hiện thuốc cho người bệnh có cơn hen điều dưỡng vừa phải theo dõi sự đáp ứng của thuốc cũng như những phản ứng của thuốc đối với người bệnh. 7.3.4. Thực hiện các hành động chăm sóc - Khi đang có cơn hen: khó thở dữ dội, để người bệnh tư thế thích hợp, động viên chấn an, lau mồ hôi, thay quần áo, cho thở oxy qua mũi - Hạn chế người nhà và bạn bè đến thăm khi đang có cơn khó thở - Theo dõi, đánh giá tình trạng mất nước, tăng cường lượng dịch vào cơ thể - Lập bảng cân bằng dịch, ghi chép đầy đủ - Khi hết cơn hoặc có cơn hen kéo dài vẫn phải cho người bệnh ăn uống đảm bảo đủ lượng calo/ngày, thức ăn giàu dinh dưỡng - Theo dõi sắc mặt, môi, dấu hiệu khát nước, thái độ của người bệnh, số lượng nước tiểu - Theo dõi sự thay đổi về tinh thần, sự thay đổi về hô hấp - Khi cơn khó thở giảm dần và hết, người bệnh rất mệt, giúp người bệnh vỗ rung, để khạc đờm, thông thoáng đường hô hấp giúp người bệnh nhận được cảm giác dễ chịu - Sau khi hết cơn hen cần đánh giá lại tình trạng hô hấp - Nếu người bệnh bị hen nặng cần tiếp tục thở oxy, nếu nhẹ hết cơn khó thở cần chăm sóc sự ngủ và nghỉ của người bệnh. 14
- - Cần chú ý buồng bệnh phải yên tĩnh, hạn chế tiếng động, sự gây ồn do người đến thăm và do nhân viên y tế - Thực hiện những động tác chăm sóc nhẹ nhàng để người bệnh an tâm 7.3.5. Giáo dục sức khỏe - Kiểm soát chặt chẽ môi trường gây dị ứng. Đặc biệt trong phòng ngủ, trong nhà, tránh tiếp xúc với dị nguyên gây hen phế quản như: bụi nhà, phấn hoa; lông chó mèo - Giải thích để họ hiểu sự lo lắng, cáu giận sẽ làm bệnh nhân nặng lên. - Hướng dẫn người bệnh tập thở sâu, tập ho - Phổ biến kiến thức phòng và nâng cao sức khỏe, đảm bảo dinh dưỡng tốt, uống đủ nước - Có chế độ làm việc, ngủ, nghỉ ngơi, vận động hợp lý. - Tránh môi trường ô nhiễm, nơi độ ẩm cao:không hút thuốc, không lam5 dụng thuốc giãn phế quản và co mạch, không dùng các thuốc gây dị ứng như: penicillin 7.4. Lượng giá: - Người bệnh yên tâm. - Người bệnh không bị nhiễm khuẩn, không có các biến chứng. - Người bệnh chăm sóc chu đáo cả về thể chất và tinh thần. - Sau cơn hen: chức năng hô hấp đã ổn định. - Người bệnh vệ sinh và nghỉ ngơi hợp lí. - Người bệnh hiểu biết về bệnh và yên tâm điều trị. BÀI 4. CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA 1. ĐẠI CƯƠNG: Xuất huyết đường tiêu hoá là do máu thoát ra khỏi thành mạch đường tiêu hoá chảy vào trong lòng ống tiêu hoá. Đây là một cấp cứu nội và ngoại khoa, người bệnh phải được theo dõi sát và đánh giá đúng tình trạng mất máu, đồng thời tìm nguyên nhân gây chảy máu để điều trị kịp thời, có hiệu quả, bởi vì nó có thể đe doạ đến tính mạng người bệnh trong một thời gian rất ngắn, có thể vài giờ, thậm chí vài phút. Do vậy điều dưỡng phải phối hợp với bác sĩ có thái độ xử trí kịp thời để tránh nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. 2. NGUYÊN NHÂN 2.1. Nguyên nhân bệnh lý tại dạ dày - tá tràng - Loét dạ dày. - Loét hành tá tràng 15
- - Ung thư dạ dày - Viêm dạ dày cấp chảy máu sau uống rượu - Viêm trợt chảy máu do rượu mạnh 2.2. Nguyên nhân do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản - Xơ gan - Tăng áp lực tĩnh mạch cửa do viêm tắc tĩnh mạch 2.3. Nguyên nhân xuất huyết tiêu hoá phần dưới Trĩ, viêm loét trực tràng, đại tràng, polyp trực tràng, ung thư trực tràng 2.4. Một số nguyên nhân khác Chảy máu đường mật, bệnh lý ở tuỷ xương, bệnh bạch huyết cấp và mạn 3. TRIỆU CHỨNG 3.1. Triệu chứng lâm sàng Tuỳ theo mức độ chảy máu(nhẹ, vừa hoặc nặng) mà người bệnh có các triệu chứng lâm sàng khác nhau, đặc biệt là biểu hiện các triệu chứng toàn thân. 3.1.1. Xuất huyết tiêu hoá trên - Nôn ra máu: máu đỏ tươi, máu đen lẫn máu cục, có thể lẫn cả thức ăn. - Đi ngoài phân đen: phân đen như bã cà phê, mùi khắm. Nếu người bệnh bị chảy máu nhiều thì đi ngoài phân thường lỏng, nước màu đỏ xen lẫn phân lổn nhổn màu đen; có thể người bệnh đi ngoài phân cục đen nhánh như nhựa đường , mùi khắm; có thể vừa nôn ra máu vừa đi ngoài phân đen hoặc chỉ có đi ngoài phân đen mà không có nôn ra máu. - Các dấu hiệu cuả mất máu: da xanh tái, vã mồ hôi, niêm mạc môi mắt trắng bệch, chân tay lạnh, mạch nhanh, huyết áp thấp và kẹt, khó thở, đái ít hoặc vô niệu. Đánh giá mức độ mất máu theo khối lượng máu đã mất. + Số lượng khoảng 500ml là trong tình trạng mất máu nặng 3.1.2. Xuất huyết tiêu hoá dưới - Ỉa ra máu tươi, máu cục lẫn phân hoặc ra sau phân, có khi người bệnh bị chảy máu thành tia khi đi đại tiện - Ỉa ra máu tươi lẫn chất nhầy theo phân hoặc lẫn mủ - Tình trạng toàn thân: không thấy biểu hiện của tình trạng mất máu vì người bệnh bị chảy máu đường tiêu hoá dưới thường chảy ít, mạn tính, hiếm khi chảy ồ ạt. Nhưng nếu bị lâu dài người bệnh cũng sẽ có các triệu chứng thiếu máu 16
- 3.2. Cận lâm sàng - Công thức máu (nếu mất máu nặng): hematocrit 100l/p, huyết áp < 90mmHg là trong tình trạng nặng), cần theo dõi diễn biến của bệnh kết hợp với các kết quả xét nghiệm - Làm các xét nghiệm chức năng gan, mật nếu nghi ngờ mắc các bệnh về gan mật - X quang: để phát hiện các tổn thương, nhưng ít có giá trị với các tổn thương nhỏ và loét trợt nông - Nội soi: nội soi dạ dày – tá tràng, soi trực tràng, đại tràng được chỉ định để tìm nguyên nhân chảy máu và thực hiện được các biện pháp can thiệp cầm máu, phòng chống chảy máu tái phát. Cầm máu cấp cứu qua nội soi, với kỹ thuật này giúp chẩn đoán với độ chính xác cao 80 – 90% - Xét nghiệm phân, cấy phân để tìm nguyên nhân gây chảy máu 4. Tiến triển Có thể xảy ra tình trạng ngất xỉu hoặc sốc sau khi nôn ra máu hoặc đi ngoài ra máu do giảm thể tích máu đột ngột. Điều dưỡng cần theo dõi sát diễn biến của bệnh, kết hợp với các kết quả xét nghiệm để đề phòng người bệnh từ tình trạng mất máu nhẹ chuyển sang tình trạng mất máu nặng, xử trí sớm và kịp thời Nếu trường hợp người bệnh bị chảy máu đường tiêu hóa dưới mà không được điều trị, sự mất máu dù mỗi lần số ít nhưng kéo dài nhiều ngày sẽ dẫn đến tình trạng thiếu máu nặng 5. Điều trị - Nguyên tắc: khi người bệnh bị xuất huyết đường tiêu hóa cần: + Phục hồi khối lượng tuần hoàn(dịch hoặc máu). Thực hiện ngay các biện pháp cầm máu + Điều trị nguyên nhân để người bệnh không bị chảy máu tái phát - Hồi sức cấp cứu + Cho người bệnh nằm đầu thấp, ở phòng bệnh riêng biệt, yên tĩnh 17
- + Đặt ngay đường truyền tĩnh mạch để bù khối lượng tuần hoàn như: dextran, NaCL 9%0, glucose 5% + Thở oxy nếu có khó thở nhiều + Dùng thuốc trợ tim nếu có rối loạn chức năng tim + Trường hợp mất máu nhiều và rất nặng: tốt nhất phải truyền máu; khối lượng máu tùy thuộc vào chỉ số mạch, huyết áp và kết quả xét nghiệm máu + Trường hợp mất máu nhẹ và vừa: cũng cần thực hiện truyền dịch, thuốc an thần, thuốc giảm sự co bóp của dạ dày + Gửi đi nội soi dạ dày cấp cứu để cầm máu khi tình trạng người bệnh cho phép - Điều trị theo nguyên nhân + Do loét dạ dày: cầm máu qua nội soi, thực hiện y lệnh thuốc + Do vỡ tĩnh mạch thực quản: đặt ống thông dạ dày để cầm máu, thắt tĩnh mạch thực quản, thuốc làm giảm áp lực tĩnh mạch thực quản, thuốc làm giảm bài tiết HCL - Điều trị ngoại khoa: khi điều trị nội khoa tích cực không có kết quả, phải chuyển sang điều trị ngoại khoa để phẫu thuật cầm máu - Cấp cứu tại nhà: khi người bệnh bị chảy máu đường tiêu hóa tại nhà, việc đầu tiên điều dưỡng phải: + Đánh giá sơ bộ tình trạng, mức độ mất máu của người bệnh + Đặt người bệnh nằm bất động trên giường hoặc cáng, để đầu thấp + Đặt ngay đường truyền tĩnh mạch để truyền dịch + Chống sốc + Theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn, sắc mặt, sự vã mồ hôi + Chuẩn bị phương tiện để chuyển người bệnh về bệnh viện gần nhất có đầy đủ phương tiện để cấp cứu khi tình trạng bệnh nhân cho phép 6. Chăm sóc: 6.1. Nhận định: - Lo lắng biểu hiện trên nét mặt, choáng váng, hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, khát nước; có thể lơ mơ, co giật nếu mất máu nặng. - Da xanh tái, niêm mạc môi nhợt hoặc trắng bệch, vã mồ hôi, chân tay lạnh 18