Tài liệu dùng cho ôn tập kiểm tra, sát hạch vào làm công chức khối Đảng, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị - Xã hội năm 2022 và kiểm tra, sát hạch theo Kết luận số 71-KL/TW

doc 63 trang myvan 24/10/2022 11261
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu dùng cho ôn tập kiểm tra, sát hạch vào làm công chức khối Đảng, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị - Xã hội năm 2022 và kiểm tra, sát hạch theo Kết luận số 71-KL/TW", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • doctai_lieu_dung_cho_on_tap_kiem_tra_sat_hach_vao_lam_cong_chuc.doc

Nội dung text: Tài liệu dùng cho ôn tập kiểm tra, sát hạch vào làm công chức khối Đảng, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị - Xã hội năm 2022 và kiểm tra, sát hạch theo Kết luận số 71-KL/TW

  1. Tài liệu dùng cho ôn tập kiểm tra, sát hạch vào làm công chức khối đảng, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội năm 2022 và kiểm tra, sát hạch theo Kết luận số 71-KL/TW Chuyên đề 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM, NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU VÀ PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY A. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY I. Khái niệm Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay là một chỉnh thể thống nhất, gắn bó hữu cơ, bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam để thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân và xây dựng đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Hệ thống chính trị ở nước ta vận hành theo cơ chế: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. 1. Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản. Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo nhà nước và xã hội. Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động tổ chức, kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt
  2. động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị bằng những phương thức chủ yếu sau: Một là, lãnh đạo bằng chủ trương, nghị quyết: Đảng đề ra các chủ trương, nghị quyết trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đó là những quan điểm, những nguyên tắc, những tư tưởng chỉ đạo các lĩnh vực hoạt động của đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại để các tổ chức khác trong hệ thống chính trị vận dụng, thể chế hoá thành các chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện phù hợp với chức năng của từng tổ chức. Hai là, lãnh đạo thông qua công tác tư tưởng: Thông qua công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng; công tác văn hoá, văn nghệ; đặc biệt thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên để đưa các chủ trương, chính sách, nghị quyết của Đảng và cấp uỷ tới cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân nhằm tạo sự đồng thuận trong Đảng và trong xã hội, từ đó thực hiện một cách thống nhất. Đồng thời, mỗi cán bộ, đảng viên phải là một tấm gương để quần chúng nhân dân noi theo. Ba là, lãnh đạo thông qua công tác tổ chức, cán bộ: Đảng sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan của hệ thống chính trị một mặt xây dựng nên các chủ trương, nghị quyết, nhưng mặt khác cũng chính họ là nhân tố cơ bản để triển khai tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của mình; động viên, lôi cuốn quần chúng nhân dân thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ mà nghị quyết của Đảng đã đề ra. Bốn là, lãnh đạo bằng công tác kiểm tra, giám sát: Kiểm tra, giám sát là biện pháp hữu hiệu để bảo đảm các chủ trương, nghị quyết của cấp ủy đề ra là đúng đắn, được chấp hành nghiêm túc, đạt được kết quả và hiệu quả. Kiểm tra, giám sát là hoạt động không thể thiếu trong công tác lãnh đạo của Đảng, làm cho sự lãnh đạo gắn với thực tiễn, khắc phục tư tưởng chủ quan, nóng vội, bệnh quan liêu, hình thức trong lãnh đạo. Năm là, lãnh đạo phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể quần chúng và nhân dân tham gia xây dựng hệ thống chính trị. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng có nhiệm vụ tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về tư tưởng chính trị; tuyên truyền, động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; tham gia giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước; tập hợp ý kiến, kiến nghị của nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng và Nhà nước; tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân. 2. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực của Nhà nước thuộc về nhân dân ta mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức làm nền tảng, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nhà nước ban hành pháp luật, tổ chức quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. 2
  3. Nhà nước phục vụ nhân dân, gắn bó chặt chẽ với nhân dân, thực hiện quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, vô trách nhiệm, lạm quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công dân; giữ nghiêm kỷ cương xã hội, nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và nhân dân. Tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước theo nguyên tắc tập trung, dân chủ. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của Trung ương. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thống nhất ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện ba quyền đó. 3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và cá nhân tiêu biểu của các giai cấp và tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận của hệ thống chính trị, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên vừa là người lãnh đạo Mặt trận. Mặt trận hoạt động theo phương thức hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên. Các đoàn thể chính trị- xã hội (Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân) tuỳ theo tính chất, tôn chỉ và mục đích đã xác định trong điều lệ của đoàn thể, vừa vận động đoàn viên, hội viên giúp nhau chăm lo, bảo vệ các lợi ích thiết thực, vừa giáo dục nâng cao trình độ mọi mặt cho đoàn viên, hội viên, vừa tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Đảng lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã - hội, tổ chức xã hội thông qua tổ chức của Đảng được lập trong cơ quan Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể (Ban cán sự đảng, đảng đoàn); thông qua đội ngũ cấp uỷ viên và đảng viên công tác trong các cơ quan Nhà nước, Mặt trận và đoàn thể; lãnh đạo bằng nghị quyết của Đảng, bằng công tác tổ chức cán bộ, công tác kiểm tra, giám sát Đảng lãnh đạo lực lượng vũ trang tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt và lãnh đạo trực tiếp Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. II. Bản chất và đặc trưng của hệ thống chính trị ở nước ta 1. Bản chất Một là, hệ thống chính trị ở nước ta mang bản chất của giai cấp công nhân, từ đó đã quy định chức năng, nhiệm vụ, phương hướng hoạt động của toàn bộ hệ thống chính trị, đảm bảo quyền làm chủ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Hai là, bản chất dân chủ của hệ thống chính trị ở nước ta thể hiện trước hết ở chỗ: Quyền lực thuộc về nhân dân với việc Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng - đội tiên phong của giai cấp công nhân, 3
  4. đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, thiết lập sự thống trị của đa số nhân dân với thiểu số bóc lột. Ba là, bản chất thống nhất không đối kháng của hệ thống chính trị ở nước ta. Bản chất đó dựa trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, về sự thống nhất giữa những lợi ích căn bản của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc. 2. Đặc trưng Một là, các tổ chức trong hệ thống chính trị ở nước ta đều lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động. Các quan điểm và nguyên tắc của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đều được tổ chức trong hệ thống chính trị ở nước ta vận dụng, ghi rõ trong hoạt động của từng tổ chức. Hai là, hệ thống chính trị ở nước ta đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng là một tổ chức trong hệ thống chính trị nhưng có vai trò lãnh đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị. Trong điều kiện cụ thể ở nước ta, do những phẩm chất của mình - Đảng là đại biểu cho ý chí và lợi ích thống nhất của các dân tộc; do truyền thống lịch sử mang lại và do những thành tựu rất to lớn đạt được trong hoạt động thực tiễn cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng làm cho Đảng ta trở thành Đảng chính trị duy nhất có khả năng tập hợp quần chúng lao động đông đảo để thực hiện lý tưởng của Đảng, nhân dân tự nguyện đi theo Đảng, thừa nhận vai trò lãnh đạo của Đảng trong thực tế. Đây là đặc trưng cơ bản của hệ thống chính trị ở nước ta. Ba là, hệ thống chính trị ở nước ta được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nguyên tắc này được tất cả các tổ chức trong hệ thống chính trị ở nước ta thực hiện. Việc quán triệt và thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ là nhân tố cơ bản đảm bảo cho hệ thống chính trị có được sự thống nhất về tổ chức và hành động nhằm phát huy sức mạnh đồng bộ của toàn hệ thống cũng như của mỗi tổ chức trong hệ thống chính trị. Bốn là, hệ thống chính trị bảo đảm sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân và tính nhân dân, tính dân tộc rộng rãi. Đây là đặc điểm khác biệt căn bản của hệ thống chính trị ở nước ta với hệ thống chính trị của các nước tư bản chủ nghĩa, thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, sự thống nhất lợi ích giữa giai cấp công nhân, nhân dân lao động cũng như cả dân tộc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. B. TỔ CHỨC CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ NƯỚC TA HIỆN NAY I. Hệ thống tổ chức đảng Điều lệ Đảng quy định: Hệ thống tổ chức của Đảng được thành lập tương ứng với hệ thống tổ chức hành chính của Nhà nước. (Cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp cơ sở). Hệ thống tổ chức Đảng thành lập theo cấp hành chính lãnh thổ là hệ thống tổ chức cơ bản, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng ở mỗi cấp và của toàn Đảng. Việc lập tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm riêng theo quy định của Ban Chấp 4
  5. hành Trung ương (Quy định số 45- QĐ/TW ngày 01-11-2011 về thi hành Điều lệ Đảng của Ban Chấp hành Trung ương Đảng). Mỗi tổ chức của đảng có chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị. Hệ thống tổ chức của Đảng, các cơ quan tham mưu giúp việc của cấp uỷ các cấp từng bước được sắp xếp, kiện toàn hợp lý và hiệu quả hơn sau khi thực hiện Nghị quyết Trung ương ba, Trung ương bảy (khoá VIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Hội nghị lần thứ 4, lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương khoá X. Nghị quyết Đại hội XI và các Nghị quyết Trung ương 5, Trung ương 6, Trung ương 7 (khoá XI) tiếp tục xem xét quyết định kiện toàn hệ thống tổ chức của Đảng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. Tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay gồm: - Hệ thống tổ chức đảng bộ, chi bộ (từ cấp Trung ương, cấp tỉnh, huyện, cơ sở, chi bộ); - Cơ quan lãnh đạo của Đảng các cấp (đại hội, cấp ủy); - Cơ quan tham mưu giúp việc cấp uỷ (các ban đảng, đơn vị sự nghiệp của Đảng); - Tổ chức đảng được lập trong các cơ quan nhà nước và đoàn thể chính trị xã hội (ban cán sự đảng, đảng đoàn). 1. Hệ thống tổ chức các đảng bộ, chi bộ 1.1- Cấp Trung ương: Toàn Đảng có cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương (Bộ Chính trị, Ban Bí thư). Hiện nay có 67 đảng bộ trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương: - 63 Đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (theo cấp hành chính lãnh thổ, có chính quyền cùng cấp). - 04 Đảng bộ khác trực thuộc Trung ương là Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương, Đảng bộ khối Doanh nghiệp Trung ương; Đảng bộ Quân đội; Đảng bộ Công an Trung ương. 1.2- Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương có các đảng bộ trực thuộc gồm: - Đảng bộ huyện, quận, thị, thành phố trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ (theo hành chính lãnh thổ). - Đảng bộ cấp trên trực tiếp của cơ sở (tương đương cấp huyện) trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương. - Một số tổ chức cơ sở đảng có vị trí quan trọng, đông đảng viên, nhiều tổ chức đảng trực thuộc, được giao một số quyền của cấp trên cơ sở. - Các đảng bộ, chi bộ cơ sở có vị trí quan trọng trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ khối Trung ương, Quân uỷ Trung ương, Đảng uỷ Công an Trung ương. Lâm Đồng hiện có 18 đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy, trong đó có 12 đảng bộ huyện, thành phố; 04 đảng bộ cấp trên cơ sở trực thuộc Tỉnh ủy là: Đảng bộ khối các cơ quan tỉnh; Đảng bộ khối Doanh nghiệp tỉnh; Đảng bộ Công an tỉnh; Đảng 5
  6. bộ Quân sự tỉnh; 02 Đảng bộ cơ sở trực thuộc Tỉnh ủy: Đảng bộ Trường Đại học Đà Lạt, Đảng bộ Viện nghiên cứu hạt nhân. 1.3- Cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc gồm: - Các đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, phường, thị trấn (theo cấp hành chính lãnh thổ). Tính đến 30/9/2020, Lâm Đồng hiện có 142 đảng bộ xã, phường, thị trấn. - Các đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang trực thuộc huyện ủy, quận ủy, thị ủy và tương đương. Tỉnh Lâm Đồng hiện có 760 đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở thuộc các loại hình này. 1.4- Cấp cơ sở xã, phường, thị trấn và các loại hình tổ chức cơ sở đảng ở cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp khác có các tổ chức đảng trực thuộc gồm: - Các đảng bộ bộ phận (nơi có đông đảng viên); Tỉnh Lâm Đồng hiện có 5 đảng bộ bộ phận. - Các chi bộ trực thuộc; - Các tổ đảng (ở nơi thành lập chi bộ, có đông đảng viên). 2. Hệ thống cấp ủy các cấp Gắn với hệ thống tổ chức đảng là hệ thống cấp uỷ đảng các cấp. Cấp uỷ các cấp là cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, chấp hành giữa hai kỳ đại hội của đảng bộ các cấp. Điều lệ Đảng quy định: Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là ban chấp hành đảng bộ, ban chấp hành chi bộ (gọi tắt là cấp ủy). Theo quy định của Điều lệ Đảng X, khóa XI và Quy định thi hành Điều lệ Đảng của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI thì nhiệm kỳ đại hội của tổ chức cơ sở đảng và của cấp ủy cơ sở trở lên là 5 năm. Nhiệm kỳ của chi bộ, chi ủy trực thuộc đảng uỷ cơ sở là 5 năm /2 lần (quy định này được áp dụng từ nhiệm kỳ Đại hội X). Số lượng Uỷ viên Ban chấp hành Trung ương do Đại hội Đảng toàn quốc quyết định, số lượng cấp uỷ viên mỗi cấp do đại hội cấp đó quyết định trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương. Hệ thống cấp uỷ đảng do đại hội các cấp bầu, trường hợp đặc biệt hoặc thành lập mới, chia tách, hợp nhất, sáp nhập giữa 2 kỳ đại hội thì do cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ định. 2.1- Về Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư 2.1.1- Ban Chấp hành Trung ương là cơ quan lãnh đạo trong toàn Đảng giữa 2 kỳ đại hội; số lượng Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương do Đại hội Đảng toàn quốc thảo luận, quyết định. Ban Chấp hành trung ương Đảng có nhiệm vụ, quyền hạn: - Tổ chức chỉ đạo thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đại hội; quyết định những chủ trương, chính sách về đối nội, đối ngoại, 6
  7. công tác quần chúng và công tác xây dựng đảng; chuẩn bị Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng nhiệm kỳ tiếp theo, Đại hội đại biểu toàn quốc bất thường (nếu có). Ban Chấp hành Trung ương căn cứ tình hình thực tế có thể chỉ đạo thí điểm một số chủ trương mới chưa được quy định trong Điều lệ Đảng. - Ban Chấp hành Trung ương họp thường lệ sáu tháng một lần; họp bất thường khi cần. - Ban Chấp hành Trung ương bầu Bộ Chính trị; bầu Tổng Bí thư trong số Uỷ viên Bộ Chính trị; - Thành lập Ban Bí thư gồm Tổng Bí thư, một số Ủy viên Bộ Chính trị do Bộ Chính trị phân công và một số Ủy viên Ban Bí thư do Ban Chấp hành Trung ương bầu trong số Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương; - Bầu Uỷ ban Kiểm tra Trung ương; bầu Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương trong số Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương. Số lượng Uỷ viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư và Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương quyết định. 2.1.2- Bộ Chính trị do Ban Chấp hành Trung ương bầu ngay sau Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Điều lệ Đảng là: - Lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương; quyết định những vấn đề về chủ trương, chính sách, tổ chức, cán bộ; - Quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương; báo cáo công việc đã làm trước hội nghị Ban Chấp hành Trung ương hoặc theo yêu cầu của Ban Chấp hành Trung ương. 2.1.3- Ban Bí thư lãnh đạo công việc hằng ngày của Đảng: chỉ đạo công tác xây dựng đảng và công tác quần chúng; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; chỉ đạo sự phối hợp hoạt động giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị; quyết định một số vấn đề về tổ chức, cán bộ và một số vấn đề khác theo sự phân công của Ban Chấp hành Trung ương; chỉ đạo hoặc kiểm tra việc chuẩn bị các vấn đề đưa ra Bộ Chính trị thảo luận và quyết định. 2.2- Về cơ quan lãnh đạo ở địa phương cấp tỉnh, cấp huyện 2.2.1- Nhiệm vụ của ban chấp hành và hình thức sinh hoạt của ban chấp hành: - Cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là tỉnh ủy, thành ủy), cấp ủy huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi tắt là huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy) là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ tỉnh, đảng bộ huyện giữa 2 kỳ đại hội, có nhiệm vụ: lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu; nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cấp trên. - Hội nghị tỉnh ủy, thành ủy, huyện ủy, quận ủy, thị ủy do ban thường vụ triệu tập thường lệ ba tháng một lần; họp bất thường khi cần. 7
  8. Hội nghị ban chấp hành bầu ban thường vụ; bầu bí thư và phó bí thư trong số ủy viên thường vụ; bầu ủy ban kiểm tra; bầu chủ nhiệm ủy ban kiểm tra trong số ủy viên ủy ban kiểm tra. Số lượng ủy viên ban thường vụ và ủy viên ủy ban kiểm tra do cấp ủy quyết định theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương. 2.2.2- Nhiệm vụ của ban thường vụ; thường trực cấp ủy - Ban thường vụ lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của đại hội đại biểu, nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cùng cấp và cấp trên; quyết định những vấn đề về chủ trương, tổ chức, cán bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của cấp ủy. - Thường trực cấp ủy gồm bí thư, các phó bí thư, chỉ đạo kiểm tra thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy, của ban thường vụ và cấp ủy cấp trên; giải quyết công việc hằng ngày của đảng bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của ban thường vụ. 3. Ban cán sự đảng, đảng đoàn Thực hiện theo Điều 42, Điều 43 Điều lệ Đảng. Ban Cán sự đảng được lập ở một số cơ quan hành pháp, tư pháp cấp Trung ương, cấp tỉnh. Đảng đoàn được lập ở cơ quan lãnh đạo Quốc hội, hội đồng nhân dân cấp tỉnh (các cơ quan này lập ra do bầu cử) và một số tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương, cấp tỉnh. Ban cán sự đảng, đảng đoàn là những tổ chức đảng có tính chất đặc thù, do cấp ủy cùng cấp thành lập (từ cấp tỉnh trở lên), nhằm thực hiện hoặc tăng cường sự lãnh đạo đối với những cơ quan, tổ chức có vị trí quan trọng, có tính đặc thù. Điều lệ Đảng quy định: Đảng đoàn, ban cán sự đảng có nhiệm vụ lãnh đạo công tác kiểm tra mà không thực hiện nhiệm vụ kiểm tra. Ban cán sự đảng, đảng đoàn cấp tỉnh là tổ chức đảng do ban thường vụ tỉnh uỷ chỉ định; làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; chịu trách nhiệm trước ban chấp hành đảng bộ tỉnh mà trực tiếp là ban thường vụ tỉnh uỷ; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, các quan hệ công tác theo Điều lệ Đảng, Quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, quy chế làm việc của tỉnh uỷ và pháp luật hiện hành. 4. Hệ thống cơ quan tham mưu giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp uỷ Theo quy định của Điều lệ Đảng “Cấp uỷ mỗi cấp lập các cơ quan tham mưu giúp việc theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương”. Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII và khi thực hiện nghị quyết Trung ương 7 (khoá VIII) và NQTW 4 khoá X vừa qua, hệ thống cơ quan tham mưu giúp việc được tổ chức lại gọn hơn đến nay đầu mối tổ chức các ban và cơ quan Đảng đã được tinh giản đáng kể so với thời kỳ trước đổi mới. Ở cấp Trung ương, từ 24 đầu mối (16 ban, văn phòng và 8 đơn vị sự nghiệp) tổ chức lại thành 6 ban và 4 đơn vị sự nghiệp. Ở cấp tỉnh từ 12 - 15 đầu mối tổ chức lại thành 9 đầu mối (7 ban và 2 đơn vị sự nghiệp). Ở cấp huyện còn từ 5 - 6 đầu mối (5 ban và trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện). 8
  9. Hội nghị Trung ương 5 Khoá XI đã quyết định thành lập lại Ban Nội chính Trung ương và ban nội chính cấp tỉnh. Hội Nghị Trung ương 6 quyết định thành lập Ban Kinh tế Trung ương. Hội nghị Trung ương 7 quyết định tách và chuyển Học viện Hành chính về Bộ Nội vụ, đổi tên Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh thành Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Như vậy, hiện nay hệ thống cơ quan tham mưu, giúp việc và các đơn vị sự nghiệp như sau: 4.1- Cấp Trung ương (TW): Có 09 ban, cơ quan, gồm: Ban Tổ chức TW, Ban Dân vận TW, Ban Tuyên giáo TW, Ban Đối ngoại TW, Ban Nội chính TW, Ban Kinh tế TW, Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe TW, Văn phòng TW và cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Trung ương Đảng; 04 đơn vị sự nghiệp (Báo Nhân dân, Tạp chí Cộng sản, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh). 4.2- Cấp tỉnh: Gồm 06 ban, cơ quan và 02 đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tỉnh uỷ (theo Quy định số 04-QĐi/TW, ngày 25/7/2018 của Ban Bí thư Trung ương Đảng), có chức năng như sau: (1)- Ban Tổ chức Tỉnh uỷ: - Là cơ quan tham mưu, giúp việc của tỉnh ủy mà trực tiếp, thường xuyên là ban thường vụ tỉnh ủy và thường trực tỉnh ủy về công tác tổ chức xây dựng đảng. - Là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tổ chức cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ, tổ chức bộ máy, biên chế của hệ thống chính trị trong tỉnh. - Là cơ quan thường trực về công tác thi đua, khen thưởng, tuyển dụng, nâng ngạch, xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh ủy theo phân cấp. - Ngày 14/10/1930 là ngày truyền thống ngành tổ chức xây dựng Đảng. (2)- Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ: - Là cơ quan tham mưu của tỉnh ủy mà trực tiếp, thường xuyên là ban thường vụ tỉnh ủy và thường trực tỉnh ủy về công tác xây dựng Đảng thuộc các lĩnh vực chính trị tư tưởng, tuyên truyền, lý luận chính trị, báo chí, xuất bản, văn hóa, văn nghệ, khoa giáo, biên soạn lịch sử đảng bộ địa phương. - Là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tuyên giáo của tỉnh ủy. - Ngày 01/8/1930 là ngày truyền thống ngành tuyên giáo của Đảng. (3)- Ban Dân vận Tỉnh uỷ: - Là cơ quan tham mưu, giúp việc của tỉnh ủy mà trực tiếp, thường xuyên là ban thường vụ tỉnh ủy và thường trực tỉnh ủy về công tác dân vận. - Là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác dân vận của tỉnh ủy (bao gồm cả công tác dân tộc, tôn giáo); là cơ quan thường trực của ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của tỉnh, thành phố. - Ngày 15/10/1930 là ngày truyền thống ngành dân vận. (4)- Ban Nội chính Tỉnh uỷ: 9
  10. - Là cơ quan tham mưu, giúp việc của tỉnh ủy mà trực tiếp, thường xuyên là ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy về công tác nội chính, cải cách tư pháp và phòng, chống tham nhũng. - Là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác nội chính đảng; cơ quan thường trực ban chỉ đạo cải cách tư pháp và ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng của tỉnh ủy. (5)- Văn phòng Tỉnh uỷ: - Là cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy mà trực tiếp, thường xuyên là ban thường vụ và thường trực tỉnh ủy trong tổ chức, điều hành công việc, lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các cơ quan tham mưu, giúp việc; phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, thẩm định đề xuất chủ trương, chính sách thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại; nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản của đảng bộ; là trung tâm thông tin tổng hợp phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh ủy; là đầu mối giúp thường trực tỉnh ủy xử lý công việc hằng ngày. - Là đại diện chủ sở hữu tài sản của tỉnh ủy; trực tiếp quản lý tài chính, tài sản của tỉnh ủy và các cơ quan, tổ chức đảng trực thuộc tỉnh ủy; bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện và tổ chức phục vụ cho hoạt động của tỉnh ủy và các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy. - Ngày 18/10/1930 là ngày truyền thống ngành văn phòng cấp ủy. (6)- Cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ: - Là cơ quan tham mưu, giúp việc ủy ban kiểm tra tỉnh ủy thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của đảng trong đảng bộ tỉnh theo quy định của Điều lệ Đảng; thực hiện các nhiệm vụ do tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy giao. - Là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong đảng của tỉnh ủy, ủy ban kiểm tra tỉnh ủy. - Ngày 16/10/1948 là ngày truyền thống ngành kiểm tra của Đảng. * Đơn vị sự nghiệp của Tỉnh uỷ: - Báo Lâm Đồng (Theo Quy định số 338-QĐi/TW, ngày 26/11/2018 của Ban Bí thư Trung ương Đảng): Cơ quan báo của đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ có chức năng là cơ quan ngôn luận của đảng bộ, chính quyền và nhân dân, đồng thời là cầu nối thông tin giữa Đảng, chính quyền với nhân dân địa phương; là đơn vị sự nghiệp có thu, hoạt động báo chí theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Trường Chính trị tỉnh (Theo Quy định số 09-QĐi/TW, ngày 13/11/2018 của Ban Bí thư Trung ương Đảng): 1. Trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là trường chính trị cấp tỉnh) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên của ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy. 10
  11. 2. Trường chính trị cấp tỉnh có chức năng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp cơ sở, cán bộ, công chức, viên chức ở địa phương về lý luận chính trị - hành chính; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiến thức và chuyên môn, nghiệp vụ về công tác xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; kiến thức về một số lĩnh vực khác; tham gia tổng kết thực tiễn, nghiên cứu khoa học về xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị ở địa phương. 4.3- Cấp huyện và tương đương (gọi chung là cấp huyện): Có 05 ban, cơ quan tham mưu, giúp việc cấp ủy cấp huyện, có chức năng tương tự như ở cấp tỉnh, gồm: Ban tổ chức, ban dân vận, ban tuyên giáo, cơ quan văn phòng, uỷ ban kiểm tra cấp uỷ; 01 đơn vị sự nghiệp (trung tâm chính trị cấp huyện). Đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy không có ban dân vận, trung tâm chính trị. Đối với Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Lâm Đồng, Đảng bộ Khối Doanh nghiệp tỉnh Lâm Đồng thực hiện theo mô hình riêng, gồm có: Văn phòng Đảng ủy, Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy, Ban xây dựng tổ chức cơ sở Đảng. 4.4- Cấp xã, phường, thị trấn(gọi chung là cấp xã): Có các ban, cơ quan tham mưu, giúp việc cấp uỷ cấp xã và có chức năng tương tự như cấp huyện, tỉnh. Tuy nhiên, các ban, cơ quan giúp việc cấp uỷ cấp xã hoạt động kiêm nhiệm và gồm những người hoạt động không chuyên trách. 4.5- Cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ trong Quân đội: Là cơ quan chính trị, đối với Công an là cơ quan xây dựng lực lượng theo quy định của Bộ Chính trị. II. Nhà nước Tổ chức bộ máy Nhà nước bao gồm: Quốc hội (cơ quan lập pháp) và hội đồng nhân dân các cấp; Chủ tịch nước (là nguyên thủ quốc gia, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng an ninh và thực thi các nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp); Chính phủ và uỷ ban nhân dân các cấp (cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan hành pháp), Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân các cấp (cơ quan tư pháp) 1. Quốc hội Quốc hội do dân bầu, thực hiện nhiệm kỳ đại biểu 5 năm. Quốc hội lập ra các Uỷ ban, các Ban có bộ phận chuyên trách ở Trung ương; ở địa phương có các đoàn đại biểu, chuyên trách địa phương. Quốc hội có sự đổi mới về nội dung và phương thức hoạt động, tăng cường việc xây dựng và ban hành các bộ luật, luật, pháp lệnh, thể chế hoá đường lối, chủ trương của Đảng, cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp, quan hệ phối hợp giữa Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội với Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, hình thành cơ chế tiếp xúc giữa đại biểu Quốc hội với cử tri, dân chủ trong sinh hoạt Quốc hội, tăng cường chất vấn công khai tại Quốc hội, bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng thông qua Đảng đoàn Quốc hội. 1.1- Vị trí pháp lý 11
  12. Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. 1.2- Nhiệm vụ và quyền hạn - Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật; quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; - Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; - Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán ngân sách Nhà nước và phân bổ ngân sách Nhà nước, phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; - Quyết định chính sách dân tộc của Nhà nước; - Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương; - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội và các ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về việc thành lập Hội đồng quốc phòng và an ninh; phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ; - Quyết định thành lập, bãi bỏ các bộ và các cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thành lập hoặc giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; - Bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; - Quyết định đại xá; - Quy định hàm, cấp trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm, cấp Nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự Nhà nước; - Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia; - Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước quốc tế đã ký kết hoặc tham gia theo đề nghị của Chủ tịch nước; - Quyết định việc trưng cầu ý dân. 1.3- Cơ cấu, tổ chức 12