Ôn thi công chức thuế quản lý nhà nước về kinh tế tài chính - Chuyên đề 16: Ít có khả năng ra
Bạn đang xem tài liệu "Ôn thi công chức thuế quản lý nhà nước về kinh tế tài chính - Chuyên đề 16: Ít có khả năng ra", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- on_thi_cong_chuc_thue_quan_ly_nha_nuoc_ve_kinh_te_tai_chinh.doc
Nội dung text: Ôn thi công chức thuế quản lý nhà nước về kinh tế tài chính - Chuyên đề 16: Ít có khả năng ra
- CHUYÊN ĐỀ 16 - ÍT CÓ KHẢ NĂNG RA Câu 1: Phương hướng can thiệp của nhà nước vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.Xét theo mục đích can thiệp có 3 hướng lớn sau đây: -Can thiệp để ngăn chặn, hạn chế các tác hại xuất phát từ hoạt động của các doanh nhân và doanh nghiệp. - Can thiệp để giúp đỡ các doanh nhân và doanh nghiệp sao cho họ có thể thành đạt trong sản xuất kinh doanh, nhờ đó mà quốc gia quốc gia cũng hùng mạnh theo, theo tinh thần “dân giàu, nước mạnh”. -Can thiệp để bảo vệ lợi ích của công dân, của cộng đồng. 2.Xét theo nội dung hoạt động của doanh nghiệp, có một số hướng lớn sau đây: -Quyết định hình thức sở hữu của doanh nghiệp, mà nội dung cụ thể là cho phép hay không cho phép có hình thức sở hữu này hoặc hình thức sở hữu kia, cho phép một loại cụ thể sở hữu nào đó được, hoặc không được kinh doanh trên lĩnh vực này hoặc lĩnh vực khác vì lý do chính trị, kinh tế, xã hội và an ninh quốc gia. -Định hướng tổ chức quản lý của nội bộ doanh nghiệp, định hướng điều lệ doanh nghiệp, ban hành điều lệ mẫu, quy định các tiêu chuẩn đối với từng loại doanh nghiệp về vốn, về nhân sự, về hệ thống sổ sách, biểu mẫu thống kê, kế toán, -Định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. -Can thiệp vào việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của họ, cụ thể là: +Trong việc sử dụng tài nguyên và công sản vào các quá trình kinh tế, Nhà nước cần phải ngăn chặn các hành vi trộm cắp tài nguyên; các hành vi khai thác một cách lãng phí các nguồn tài nguyên, các hành vi sử dụng tài nguyên vào các hoạt động sản xuất kinh doanh không đem lại hiểu quả cao; các hành vi lạm dụng, phá hoại, trốn phí khi sử dụng các công sản, nhằm bảo toàn chúng. +Trong việc gây ô nhiễm môi trường, Nhà nước phải quan tâm đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có liên quan đế việc làm ô nhiễm môi trường. +Trong phân bố địa điểm sản xuất chung của doanh nghiệp cũng như phân bố các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp. -Nhà nước quản lý vấn đề thống nhất hoá sản phẩm, tiêu chuẩn hoá sản phẩm và bản quyền kiểu dáng sản phẩm, vấn đề này có ý nghĩa trên nhiều mặt. Đối với người tiêu dùng, đây là cơ sở để bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng. Đối với người sáng chế, đây là cơ sở để chống mọi hành vi ăn cắp bản quyền sở hữu trí tuệ. Đối với xã hội nói chung, đây là biện pháp để đảm bảo cho quá trình chuyên môn hoá được duy trì và phát triển. -Nhà nước định hướng sự lựa chọn đối tác quan hệ của các doanh nhân, đặc biệt là các quan hệ với người nước ngoài để ngăn ngừa được các tác động ngoại xâm về mọi phương diện: văn hoá, chính trị, an ninh, dịch bệnh núp dưới con người và hàng hoá nhập khẩu, ngăn ngừa mọi sự rò rỉ chất xám kết tinh trong hàng hoá, thông tin kinh tế kỹ thuật ra nước ngoài. -Nhà nước can thiệp vào các hoạt động tự bảo vệ của các doanh nghiệp nhằm giúp họ chống lại mọi đe doạ về tài sản và tính mạng, cũng như các bất trắc, rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh do thiên tai, địch hoạ hoặc bất kỳ sự đe doạ nào. Câu 2: Nội dung quản lý nhà nước đối với các loại hình doanh nghiệp 1.Xây dựng và ban hành các luật có liên quan đến hoạt động kinh tế nói chung, doanh nghiệp nói riêng Nhà nước xây dựng hai loại pháp luật để điều chỉnh các doanh nghiệp. Đó là: -Luật Tổ chức các loại hình doanh nghiệp, như Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, theo đó, các chủ thể sản xuất kinh doanh có thể ra đời. -Luật quy định các mặt hoạt động của các doanh nghiệp, như Luật Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Lao động, Tài chính để điều chỉnh các hành vi của doanh nhân khi hoạt động của họ có liên quan đến các yếu tố nói trên. 2.Tổ chức thực hiện pháp luật và các định hướng sản xuất kinh doanh của Nhà nước, bao gồm việc: -Tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kế hoạch, dự án đầu tư. -Khuyếch trương các hướng đầu tư. -Tìm hiểu khả năng, nguyện vọng, khó khăn của công nhân trong việc hưởng ứng pháp luật và các dự án đầu tư mà Nhà nước kêu gọi; định hướng khuyến khích, hỗ trợ đầu tư đối với các đối tượng mà Nhà nước đặt sự lưu ý. -Tư vấn đầu tư đối với các đối tượng có khả năng, nguyện vọng đầu tư.
- -Xét duyệt và cấp giấy phép sản xuất kinh doanh, làm các thủ tục khác để đưa doanh nghiệp và doanh nhân vào hoạt động trong nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước. 3.Xây dựng các doanh nghiệp Nhà nước trong những ngành và lĩnh vực Nội dung này bao gồm hàng loạt công vụ đó là: -Sáng kiến đầu tư và xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật cho các dự án xây dựng doanh nghiệp Nhà nước mới, tổ chức lại, gọi thêm vốn, -Thành lập Hội đồng thẩm định và tiến hành thẩm định về các dự án đã đệ trình. -Thủ trưởng hành chính có thẩm quyền (tuỳ theo luật định) phê chuẩn. -Bộ phận thực thi dự án tiến hành xây dựng cơ bản theo trình tự quản lý xây dựng cơ bản theo luật định. 4.Thực hiện các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp, doanh nhân trong quá trình sản xuất kinh doanh Để thực hiện nội dung quản lý này, Nhà nước các cấp phải tiến hành hàng loạt công vụ như: -Tạo nguồn vốn đầu tư ưu đãi cho các chương trình kinh tế trọng điểm của Nhà nước, cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành, lĩnh vực mà Nhà nước khuyến khích. -Xây dựng và tiến hành bảo hiểm sản xuất kinh doanh cho những doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo định hướng của Nhà nước và thực hiện các quy định của bảo hiểm. -Thực hiện miễm giảm thuế cho những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh theo định hướng ưu tiên của Nhà nước. -Chuyển giao đến các nhà kinh doanh những thông tin chính trị, thời sự quan trọng có giá trị trong sản xuất kinh doanh để họ tham khảo. -Thực hiện chương trình bồi dưỡng kiến thức quản trị kinh doanh, giúp các doanh nghiệp hiện đại hoá đội ngữ viên chức nghiệp vụ quản trị kinh doanh. -Mở ra các trung tâm thông tin, các triểm lãm thành tựu kinh tế kỹ thuật để tạo môi trường cho các doanh nghiệp giao tiếp và bắt mối sản xuất kinh doanh với nhau. -Thực hiện các hỗ trợ pháp lý, đặc biệt là hỗ trợ tư pháp quốc tế đối với các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường quốc tế. -Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để tạo điều kiện cho sự hình thành đồng bộ các loại thị trường 5.Nhà nước thực thi sự kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp luật của các doanh nhân trên thương trường -Kiểm tra tính hợp pháp đối với sự tồn tại doanh nghiệp. -Kiểm tra để xác định khả năng tiếp tục tồn tại của doanh nghiệp. -Kiểm tra định kỳ theo chế độ nhằm đảm bảo nhắc nhở các doanh nghiệp thường xuyên chấp hành pháp luật. -Thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, như có hiện tượng trốn lậu thuế, xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa hoặc tài sản công dân, kinh doanh các mặt hàng quốc cấm, -Thanh tra, kiểm tra khi có đơn thư khiếu tố. 6.Nhà nước thực hiện thu lợi ích công từ hoạt động của các doanh nghiệp Thuộc loại công vụ chung này có hai loại công vụ cụ thể là: -Thực hiện quyền thu đối với mọi loại doanh nghiệp. -Thực hiện quyền thu đối với doanh nghiệp nhà nước với tư cách người chủ sở hữu. Câu 3: Quản lý nhà nước đối với DNNN 1.Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các dự án phát triển hệ thống DNNN Việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các dự án phát triển hệ thống doanh nghiệp nhà nước phải đặt trong mối quan hệ với tổng thể chiến lược và quy hoạch, kế hoạch phát triển toàn bộ hệ thống doanh nghiệp chung của cả nước, của từng ngành và từng vùng lãnh thổ, vì vậy phải đưa ra được: -Những chỉ tiêu thể hiện nhiệm vụ kinh tế mà các doanh nghiệp nhà nước phải đảm nhiệm; -Mô hình tổng thể lực lượng doanh nghiệp nhà nước cần có để đảm nhiệm những nhiệm vụ nói trên được thể hiện thành các dự án doanh nghiệp cụ thể; -Phần tăng giảm lực lượng doanh nghiệp nhà nước so với mô hình trên, bao gồm việc xây dựng và cắt giảm những doanh nghiệp nhà nước mới, những doanh nghiệp nhà nước không còn tồn tại. 2.Hoàn thiện thể chế tổ chức và quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước Hoàn thiện thể chế tổ chức và quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước bằng các hình thức: -Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật, thể chế, quy tắc nhằm điều chỉnh, tổ chức bộ máy và quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước.
- -Bổ sung và hoàn thiện tổ chức bộ máy, phân công nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiẹm giữa các cấp, các ngành trong bộ máy nhà nước để quản lý các doanh nghiệp nhà nước. 3.Tổ chức đầu tư xây dựng doanh nhân nhà nước theo kế hoạch dự án đã lập -Xây dựng mới, xây dựng lại, chỉnh đốn doanh nghiệp nhà nước. Toàn bộ hoạt động này được tiến hành theo trình tự quản lý, đầu tư xây dựng cơ bản. -Chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước. Toàn bộ hoạt động này được tiến hành theo các quy định về tiến hành giải thể doanh nghiệp nhà nước và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. 4.Bố trí nhân sự cho bộ máy quản trị các DNNN -Xây dựng điều lệ mẫu và phê chuâẩ điều lệ cụ thể của từng DNNN. -Chọn và bổ nhiệm nhân sự cụ thể ở các vị trí quan trọng của DNNN như: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc DNNN theo sự phân cấp Chuẩn bị nguồn lực, lựa chọn và sử dụng, đào tạo và đào tạo lại. -Giám sát người đại diện. 5.Khai thác, sử dụng các doanh nghiệp nhà nước vào việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Nhà nước Để khai thác, sử dụng các doanh nghiệp nhà nước vào việc thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ kinh tế của Nhà nước, cần phải thực hiện các công việc sau đây: -Xác định các mục tiêu mà Nhà nước cần đạt được trong lĩnh vực kinh tế - xã hội mà Nhà nước quan tâm. -Xác định các hành vi kinh tế, có khả năng hoặc có tác dụng đối với thực hiện các mục tiêu trên. -Giao nhiệm vụ hoạt động kinh tế cho các doanh nghiệp nhà nước. -Chuyển giao những phương tiện cần thiết, đủ để cho DNNN thực hiện các nhiệm vụ được giao. -Ban hành và áp dụng các biện pháp, chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với doanh nghiệp nhà nước nhằm giúp các doanh nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao. - Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ nói trên. 6.Quản lý vốn và lãi của vốn nhà nước trong các DNNN nói riêng và trong tất cả các doanh nghiệp có vốn nhà nước nói chung -Mục tiêu quản lý: Bảo toàn và phát triển vốn nhà nước. +Nâng cao hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư của Nhà nước. -Nội dung quản lý: +Kiểm kê tài sản và vốn của DNNN trong từng năm. +Thực hiện kiểm toán đối với các DNNN. +Thực hiện thanh tra tài chính khi cần thiết. Câu 4: Quản lý nhà nước với các hợp tác xã 1.Xác định phương hướng phát triển các hợp tác xã Cần xuất phát từ hai yêu cầu sau đây để định hướng áp dụng hình thức doanh nghiệp tập thể: -Một là, ngành nghề đó có cần phải hợp tác lao động không? Hợp tác ở khâu nào? -Hai là, người lao động đang hành nghề đó có nhu cầu, có nguyện vọng liên kết lại với nhau nhưng lại chưa tìm ra giải pháp để thực hiện liên kết. 2.Xây dựng các mô hình xí nghiệp tập thể với các loại ngành nghề khác nhau, làm cơ sở cho công tác tuyên truyền vận động và hỗ trợ các tập thể lao động sau này. Mô hình đó phải bao gồm hai mảng: -Phương thức tổ chức lao động. -Phương thức quản lý HTX mà trung tâm phải là phương án phân chia thành quả lao động sản xuất. 3.Tuyên truyền vận động, cố vấn bảo trợ để người lao động hình thành các tổ chức lao động của họ Có hai cách giúp đỡ của Nhà nước: -Trực tiếp, đó là cách mà cán bộ nhà nước sử dụng một số phương tiện nhất định ban đầu, đứng ra tập hợp lao động, tổ chức sản xuất kinh doanh, đưa tổ hợp vào vận hành trên thương trường sao cho mọi người quen việc, tự lập được thì Nhà nước bàn giao cho tập thể đỏ, rút người và có thể rút vốn ra, hoặc giao hẳn cho hợp tác xã. -Gián tiếp, đó là cách giúp đỡ của nhà nước đối với một nhóm người, có ý chí và khả năng, cố vấn cho họ để họ đứng ra tập hợp phường hội, hình thành tổ chức, cơ sở vật chất, bộ máy quản trị. 4.Thường xuyên quan tâm tìm việc, tìm nguyên liệu hỗ trợ các hợp tác xã, đặc biệt là các hợp tác xã có ý nghĩa chính trị, xã hội rõ rệt
- 5.Thực hiện những hỗ trợ đặc biệt về vật chất kỹ thuật cho các doanh nghiệp tập thể để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá 6.Nhà nước tiến hành thực hiện thanh tra, kiểm tra các hoạt động của hợp tác xã theo quy định của pháp luật Câu 5: Khái niệm và các hình thức kinh tế đối ngoại: Khái niệm: Kinh tế đối ngoại là tổng thể các hoạt động, các quan hệ kinh tế, tài chính, khoa học kỹ thuật của một nước với bên ngoài, qua đó tham gia vào sự phân công và hợp tác lao động quốc tế và trao đổi mậu dịch quốc tế. Các hình thức của kinh tế đối ngoại: 1.Xuất nhập khẩu hàng hóa: a.Nguồn gốc xuất nhập khẩu hàng hóa là sự trao đổi, mua bán hàng hoá ra khỏi phạm vi biên giới của 1 đất nước. Xuất nhập khẩu hàng hóa từ các nguyên nhân: +Do sự khác nhau về các đặc sản tự nhiên, về tài nguyên. Mỗi nước đều có 1 hoặc 1 số loại tài nguyên nào đó, cũng đồng thời thiếu hụt 1 số loại tài nguyên nào đó. +Do sự khác nhau về sở trường lao động truyền thống thường thể hiện ở tay nghề thủ công, ở sản phẩm mang nét văn hóa địa phương. + Do sự phân công chuyên môn hóa giữa các nước nhằm tối ưu hóa qui mô sản xuất, sự hình thành và phát triển các khu chế xuất tạo ra khả năng xuất khẩu cao với sản phẩm chế biến sâu, thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tiến bộ và hiệu quả. b.Các hình thức xuất nhập khẩu hàng hóa: +Xét theo các mức độ chính thống có: -Xuất nhập khẩu chính ngạch: Các hoạt động ngoại thương có bản hiệu, có giấy phép, có hợp đồng do các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tiến hành. +Xuất nhập khẩu không chính ngạch (tiểu ngạch) là hoạt động ngoại thương dân cư, có tính tiểu thương, vùng biên do dân cư tiến hành. +Theo tính chất kinh tế có: -Xuất nhập khẩu mậu dịch: hàng hoá qua biên giới theo con đường mua bán kinh doanh. +Xuất nhập khẩu phí mậu dịch: hàng hoá qua biên giới với tính chất mua để dùng, hàng quà tặng. +Theo phạm vi luân chuyển hàng hóa có: -Xuất nhập khẩu qua biên giới là hành vi xuất hàng ra nước ngoài. -Xuất nhập khẩu tại chỗ: hành vi bán hàng cho người nước ngoài tại nước mình nhưng theo giá xuất khẩu hay theo chế độ giá đặc thù. c.Vai trò tác dụng của xuất nhập khẩu hàng hóa: +Thúc đẩy và đảm bảo vai trò cho chuyên môn hóa sản xuất của mỗi quốc gia có điều kiện đi vào chiều sâu, ổn định. +Góp phần làm phong phú thị trường hàng hóa trong nước. +Góp phần tận thu các nguồn lợi quốc gia. +Góp phần kích thích sản xuất trong nước, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. 2.Xuất nhập khẩu tư bản: a.Nguồn gốc: Nguyên nhân hoạt động xuất nhập khẩu tư bản xuất hiện: +Do sự lệch pha nhàn rỗi về vốn tích lũy giữa các nước. +Do sự phát triển không đồng đều về kinh tế giữa các nước tạo nên tình trạng tách rời giữa vốn và lao động. Tức là có nơi thừa vốn, thiếu lao động và ngược lại. +Do sự phân bố kinh tế không đồng đều trên thế giới tạo nên những vùng bảo hòa kinh tế, thiếu không gian đầu tư đồng thời có vùng không gian rộng lớn nhưng thiếu vốn đầu tư. b.Các hình thức xuất nhập khẩu tư bản: +Xuất nhập khẩu tư bản gián tiếp: là viện trợ hoặc cho vay. Chủ đầu tư không trực tiếp điều hành và quản lý vốn đầu tư mà chuyển quyền sử dụng cho nước ngoài, chờ hưởng lợi về mặt nào đó: kinh tế, chính trị, xã hội +Xuất nhập khẩu tư bản trực tiếp (FDI): là hình thức đầu tư của các nhà tư bản ra nước ngoài. Chủ trực tiếp quản lý và điều hành vốn đầu tư tại nước ngoài và thu lợi nhuân, bao gồm các hình thức cụ thể sau: -Đầu tư độc lập là hình thức tồn tại của vốn nước ngoài có 1 trong các đặc điểm sau:
- .Tồn tại dưới dạng doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hoạt động không trong khuôn khổ hợp tác, liên doanh, liên kết nào với các doanh nghiệp bản địa. .Tồn tại biệt lập trong 1 khu vực đặc biệt thể hiện dưới dạng đặc khu kinh tế nước ngoài có thực chất là 1 bộ phận kinh tế nước ngoài đóng trên đất nước nhà. -Hình thức hội nhập: vốn nước ngoài tham gia vào kinh tế nội địa theo 2 hình thức: .Liên doanh với vốn của nhà nước hoặc của công dân nước sở tại để tạo thành công ty. .Hợp tác kinh doanh: vốn nước ngoài không hòa lẫn với vốn trong nước thành 1 công ty mà vẫn tồn tại như 1 doanh nghiệp riêng nhưng thống nhất hành động trong 1 chương trình khai thác tổng thể 1 nguồn lợi kinh tế nào đó. c.Vai trò xuất nhập khẩu tư bản trực tiếp: +Xuất nhập khẩu tư bản trực tiếp (FDI) dù ở dạng nào độc lập hay hạch toán kinh doanh về môi trường giao dịch đều có tác dụng về các mặt sau: -Tạo việc làm cho nước sở tại, khắc phục được tình trạng thất nghiệp hay dư thừa lao động tự nhiên, tránh được con đường xuất khẩu lao động đầy phức tạp, bất trắc và rủi ro. -Tạo ra được môi trường trí tuệ công nghiệp hiện đại cho việc đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước sau này. -Tạo ra được thị trường quốc tế ngay trong nước mình nhờ đó mà có cơ hội thực hiện xuất khẩu tại chỗ cho những hàng hóa, nguyên liệu, tài nguyên khai thác có số lượng ít, chất lượng khó bảo quản. -FDI cũng là nguồn nhập khẩu hàng hóa có lợi về giá cả do giảm, miễn được nhiều phụ phí ngoại thương. +Riêng FDI tồn tại dưới dạng biệt khu tuy có cách bức bản địa hạn chế 1 số nguồn lợi như đã nêu nhưng lại có lợi nhiều mặt khác: Hình thức biệt khu làm cho các mặt tiêu cực của kinh tế - văn hóa ngoại quốc khó ảnh hưởng tới bản địa; là hàng rào ngăn cách tầm ngắm tò mò của nhiều con mắt soi mói ngoại quốc vào đời sống bản địa và còn là biện pháp để nước sở tại thực hiện quyền giám sát, kiểm soát của mình 1 cách hữu hiệu, đồng thời trong 1 chừng mực nào đó hình thức biệt khu cũng là điều kiện thuận lợi cho các nước sở tại thực hiện tập trung có hiệu quả các nguồn nội lực để phát huy ngoại lực. +Các công ty liên doanh nội-ngoại, các tổ hợp khai thác bởi các công ty trong ngoài nước thực sự là con đường cho nước sở tại thực hiện đồng thời các ý đồ quản lý của mình. 3.Xuất nhập khẩu trí tuê: gồm có: a.Xuất nhập khẩu trí thức: là xuất nhập khẩu trí tuệ dưới dạng các chuyên gia mang trí tuệ được gọi là trí thức: giáo sư, viện sỹ, nhà nghiên cứu, giảng viên ; bao gồm các hình thức sau: +Xét theo chiều chuyển động của trí thức có: -Xuất nhập khẩu tại chỗ là hình thức theo đó nước có trí thức tiếp nhận học sinh, sinh viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh, nghiên cứu viên sang nước mình để đội ngũ trí thức nước nhà truyền thụ kiến thức cho họ. Theo hình thức này các chuyên gia không xuất dương nhưng trí thức của đất nước vẫn vượt biên giới đến nơi cần nhập khẩu trí thức. -Xuất nhập khẩu qua biên giới là việc đưa trí thức qua biên giới tới nơi cần nhập khẩu trí tuệ. +Xét theo phương diện truyền đạt trí tuệ: -Xuất nhập khẩu các nhà giáo, theo hình thức này, chuyên gia mang trí tuệ thực hiện chức năng nhà giáo. -Xuất nhập khẩu các nhà tư vấn khoa học: chuyên gia mang trí tuệ thực hiện chức năng nhà tư vấn khoa học kỹ thuật. -Xuất nhập khẩu các chuyên gia nghiên cứu trực tiếp: các chuyên gia mang trí tuệ ra sử dụng trực tiếp vào việc nghiên cứu các vấn đề kỹ thuật hay thực tiễn của nước cần nhập khẩu trí tuệ, sau đó để lại kết quả nghiên cứu cho nước sở tại. +Vai trò tác dụng của xuất nhập khẩu trí thức: -Đối với nước nhập khẩu, đây là hình thức nhập khẩu trí tuệ có hiệu quả cao, vì nó tạo nên đội ngũ con người có trí tuệ. -Đối với nước xuất khẩu: đây là con đường để các nước chưa có nền công nghiệp hiện đại, cơ sở vật chất cho giảng dạy và nghiên cứu còn thấp kém nhưng có đội ngũ trí thức giỏi về hướng dẫn nghiên cứu, vẫn có thể phát huy thế mạnh của mình góp phần phục hưng đất nước, đặc biệt là con đường xuất khẩu trí thức qua biên giới. b.Xuất nhập khẩu tri thức: là hình thức xuất nhập khẩu trí tuệ trong đó trí tuệ đã thoát ly khỏi nhà khoa học để tồn tại dưới dạng nào đó có khả năng truyền tới người khác. +Hình thức: là việc mang xuất nhập khẩu trí tuệ tồn tại dưới dạng sách giáo khoa, các đồ án, các băng đĩa ghi âm, ghi hình biểu đạt trí thức.
- +Vai trò: xuất nhập khẩu tri thức là hình thức xuất nhập khẩu trí tuệ quan trọng nhất, vì khả năng quảng bá rộng lớn của nó và nhiều thuận lợi khác. c.Xuất nhập khẩu vật tư kỹ thuật: là hình thức xuất nhập khẩu trí tuệ, trong đó trí tuê không chỉ không còn nằm trong đầu các nhà khoa học hay thể hiện trên bản vẽ, công thức mà biến thành vật chất kỹ thuật có khả năng tham gia ngay vào công việc của con người. +Hình thức: được thể hiện dưới dạng như: vật liệu mới với các tính chất siêu tự nhiên; nhiên liệu mới với nhiệt lượng cao; nguồn năng lượng mới với những tính năng siêu việt; thiết bị, công cụ mới với tính năng, tác dụng mới. +Vai trò: -Hình thức xuất nhập khẩu này là hình thức xuất nhập khẩu trí tuệ có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng đối với các nước chưa phát triển cao về kinh tế, khoa học và công nghệ. Đây cũng là hình thức có lợi đối với các cường quốc công nghiệp phát triển nơi vừa có dư trí tuệ, vừa có dư khả năng để vật chất hóa trí tuệ đó trước khi để xuất khẩu. -Trên thực tế có nhiều nước chưa có đủ khả năng sử dụng các trí thức, tri thức nên phải nhập khẩu trực tiếp các vật tư kỹ thuật mới có thể biến chúng thành lực lượng sản xuất của đất nước mình. d.Xuất nhập khẩu công trình công nghiệp: là 1 dạng cao hơn về chất của xuất nhập khẩu vật tư kỹ thuật. Trong hình thức này, trí tuệ của nước xuất khẩu không chỉ được vật hóa thành vật tư kỹ thuật mà còn được đồng bộ hóa, xây lắp thành công trình công nghiệp khiến nước nhập khẩu trí tuệ này có thể sử dụng ngay vào đất nước họ. +Hình thức: -BT: Đây là sự mua bán đứt đoạn các công trình trí tuệ công nghiệp, là hình thức mua bán thông thường. -BOT: là sự mua bán gián đoạn các công trình trí tuệ công nghiệp, người bán không bán ngay mà tiến hành khai thác 1 thời gian trước khi chuyển giao. -BTO: là sự mua bán có kèm theo sự cố vấn hậu mãi về kỹ thuật và công nghệ của bên bán do yêu cầu của bên mua . +Vai trò: Đây là hình thức xuất nhập khẩu trí tuệ có vai trò quan trọng nhất trong giai đoạn hiện nay, nó là hình thức kết hợp cả 2 quan hệ trao đổi, đó là quan hệ trao đổi trí tuệ và quan hệ trao đổi tư bản. 4.Xuất nhập khẩu dịch vụ: là các hình thức dịch vụ quốc tế nhằm thu ngoại tệ, gồm có các lĩnh vực chủ yếu sau: Dịch vụ vận chuyển quốc tế, dịch vụ bảo hiểm quốc tế, dịch vụ du lịch quốc tế, dịch vụ viễn thông quốc tế, dịch vụ ngoại hối, dịch vụ xuất khẩu lao động. Vai trò: tại các nước phát triển dịch vụ thu ngoại tệ đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh tế quốc tế. Một mặt các dịch vụ này hỗ trợ tổng thể hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển, mặt khác còn đem lại nguồn thu ngoại tệ rất lớn cho đất nước. Câu 6: Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ. Nêu ví dụ để minh hoạ. 1.Quản lý nhà nước theo ngành: Quản lý nhà nước theo ngành bao gồm các hoạt động sau: +Định hướng đầu tư xây dựng XD lực lượng của ngành, chống sự mất cân đối trong cơ cấu ngành và vị trí ngành trong cơ cấu chung của nền kinh tế quốc dân. +Thực hiện các chính sách, các biện pháp phát triển thị trường chung cho toàn ngành, bảo hộ sản xuất ngành nội địa. +Thống nhất hoá, tiêu chuẩn hoá quy cách, chất lượng hàng hoá và dịch vụ, hình thành hệ thống tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng sản phẩm để cơ quan có thẩm quyền ban bố. +Thực hiện các chính sách quốc gia trong phát triển nguồn nhân lực, nhiên liệu, trí tuệ khoa học và công nghệ chung cho toàn ngành. +Tham gia xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, pháp qui, thể chế kinh tế theo chuyên môn của mình để cùng các cơ quan chức năng chuyên môn khác hình thành hệ thống văn bản pháp luật quản lý ngành. 2.Quản lý nhà nước theo lãnh thổ. a.Trong quản lý nhà nước theo lãnh thổ thì lãnh thổ kinh tế được hiểu như sau: +Lãnh thổ kinh tế là lãnh thổ chứa đựng 1 nhóm các đơn vị kinh tế có quan hệ với nhau về 1 hay một số mặt nào đó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- +Lãnh thổ kinh tế có nhiều cấp, do các đơn vị kinh tế có nhiều mối quan hệ mà mỗi loại quan hệ lại có tầm quan hệ riêng, rộng hẹp khác nhau. Không có đơn vị công nghiệp nào của riêng 1 cấp, do riêng 1 cấp quản lý. +Lãnh thổ kinh tế đồng nhất với lãnh thổ hành chính, tuy trên thực tế không thể trùng khớp được. Lãnh thổ hành chính lấy dân cư làm chuẩn phân định, có kết hợp với địa hình, địa vật, hệ thống kinh tế, nhưng lãnh thổ kinh tế có căn cứ khách quan riêng của nó. +Quản lý nhà nước về kinh tế theo lãnh thổ đồng thời là quản lý nhà nước theo địa bàn hành chính, đơn vị hành chính lãnh thổ. b.Các đơn vị kinh tế phải được nhà nước quản lý theo lãnh thổ vì: +Trước hết, chúng cần thống nhất hành động khi cùng phục vụ cộng đồng dân cư theo lãnh thổ sao cho tổng cung và cơ cấu cung phù hợp với tổng cầu và cơ cấu cầu trên mỗi địa bàn, lãnh thổ. Thông thường, các đơn vị kinh tế đều có 1 địa bàn tiêu thụ sản phẩm của mình, có 1 cộng động dân cư là khách hàng. Và ngược lại, mỗi cộng đồng dân cư theo lãnh thổ thường có 1 số đơn vị kinh tế nhằm vào mình để phục vụ. Ngoài các đơn vị kinh tế còn có các đơn vị giáo dục, y tế, văn hóa +Hai là, các đơn vị kinh tế cần thống nhất hành động trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng cho kinh tế và dân sự của bản thân sao cho mỗi đơn vị được đảm bảo tốt nhất về hậu cần nhưng không cản trở đơn vị khác. Đơn vị kinh tế nào cũng cần kết cấu hạ tầng như cấp thoát nước, giao thông, liên lạc, cần địa thế thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giao dịch của mình nhưng không 1 đơn vị kinh tế nào có thể tự túc được các nhu cầu trên của bản thân mà không cản trở đơn vị bạn, cản trở dân cư. Do vậy, cần phải có 1 chủ thể quản lý theo địa bàn để tổ chức việc giải quyết các vấn đề trên 1 cách tối ưu. c.Nội dung quản lý nhà nước theo lãnh thổ: +Quản lý nhà nước của cơ quan quản lý ngành trên lãnh thổ, đây thực chất là sự quản lý của cơ quan quản lý ngành được thực hiện bằng các cơ quan chuyên môn đặt theo lãnh thổ. +Quản lý nhà nước của chính quyền lãnh thổ với những nội dung sau: -Định hướng đầu ra cho các đơn vị kinh tế sao cho cân đối hài hoà về lượng, chất, thời gian trong sự tương đồng với nhau và với nhu cầu cũng như khả năng tiếp nhận của người tiêu dùng trên lãnh thổ, xét theo khả năng thu nhập cũng như thị hiếu, vị hiếu của dân cư trên lãnh thổ. -Tổ chức trực tiếp hay gián tiếp việc xây dựng kết cấu hạ tầng thuộc tầm lãnh thổ đó để đảm bảo chung cho tập đoàn kinh tế liên ngành đóng trên lãnh thổ. 3.Kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và lãnh thổ: a.Phải kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và lãnh thổ bởi những lý do sau: +Thứ nhất, có thể có sự chồng chéo giữa 2 chiều quản lý, gây trùng lập hay bỏ sót trong quản lý nhà nước của tuyến. +Thứ hai, mỗi chiều quản lý có thể không thấu suốt được tình hình của chiều kia, từ đó có thể có những quyết định quản lý phiến diện, kém chuẩn xác. +Thứ ba, mọi sự phân công quản lý theo ngành và theo lãnh thổ đều chỉ có thể đạt được sự hợp lý tương đối vì vẫn có khả năng bỏ sót hoặc chồng chéo. b.Sự kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và theo lãnh thổ được thực hiện như sau: +Thực hiện quản lý đồng thời theo cả 2 chiều: Theo ngành và theo lãnh thổ. +Có sự phân công quản lý rành mạch cho các cơ quan quản lý theo ngành và theo lãnh thổ không trùng, không sót. +Các cơ quan quản lý nhà nước mỗi chiều thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý theo thẩm quyền của mình trên cơ sở đồng quản, hiệp quản, tham quản với cơ quan thuộc chiều kia theo qui định cụ thể của nhà nước. Câu 7: Cơ chế kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế: 1.Cơ chế là 1 khái niệm chỉ sự diễn biến của quá trình vận hành nội tại của 1 hệ thống, trong đó có sự tương tác giữa các bộ phận, các yếu tố cấu thành nên 1 hệ thống trong quá trình vận động của mỗi bộ phận, mỗi yếu tố đó, nhờ đó hệ thống có thể vận động, phát riển theo mục đích đã định. 2.Cơ chế kinh tế là tổng thể các quan hệ tương tác giữa các bộ phận, các yếu tố cấu thành nền kinh tế, nhờ đó mà nền kinh tế vận động và phát triển được. Các yếu tố cấu thành cơ chế nền kinh tế bao gồm: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, tổ chức sản xuất, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật; các ngành nghề trong tổng thể nền kinh tế; các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế, các tổ chức kinh tế có qui mô lớn, vừa, nhỏ. Các yếu tố của cơ chế kinh tế có mối quan hệ qua lại, tương tác lẫn nhau, phản ảnh sự tác động của cung cầu, của giá cả, của lãi suất
- tín dụng Đây là 1 dạng cơ chế phức tạp nhất trong cơ chế kinh tế, vì nó là sự hội tụ của hàng loạt biến số, trong đó mỗi biến số đồng thời là hàm số của các biến số khác. 3.Cơ chế quản lý kinh tế là cách thức quản lý kinh tế của nhà nước. Đó là 1 hệ thống các nguyên tắc, các hình thức, phương pháp và các công cụ quản lý mà nhà nước sử dụng để tác động vào nền kinh tế nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Các yếu tố cấu thành cơ chế quản lý kinh tế bao gồm: Mục tiêu của quản lý kinh tế, chức năng, nguyên tắc, phương thức, các công cụ và hướng vận dụng chúng trong quản lý kinh tế. Câu 8: Những định hướng chính trị, pháp lý cơ bản: *Những định hướng chính trị: 1.Coi phát triển kinh tế đối ngoại là 1 tất yếu khách quan của đất nước nhằm phát triển kinh tế xã hội theo định hướng XHCN. 2.Bảo đảm độc lập chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi, phát huy cao độ nội lực, dùng nội lực để thu hút ngoại lực, hướng ngoại lực để phục vụ tốt mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội nước ta: Nguyên tắc này định rõ nội dung lợi ích bao gồm cả chính trị, kinh tế và định rõ biện pháp hàng đầu là phát huy nội lực. 3.Giành và phát huy lợi thế trong phân công lao động quốc tế: Đòi hỏi phải giành quyền lợi trong phân công lao động quốc tế, có vậy mới có thể vừa hội nhập vừa độc lập. Việt Nam ta có những thuận lợi đáng kể về cả 3 mặt: con người, tài nguyên và vị trí. 4.Đa phương hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại: Trước đây trong quan hệ kinh tế quốc tế chúng ta chỉ giới hạn trong các nước XHCN, nay chúng ta đã và sẽ quan hệ với nhiều quốc gia có chế độ chính trị khác nhau, có thế mạnh kinh tế khác nhau. Vì thế cần chọn đúng đối tượng và hợp tác ở từng lĩnh vực đang cần thiết cho sự phát triển của đất nước. Cần xây dựng tín nhiệm với các đối tác quốc tế, thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết quốc tế trong hoạt động kinh tế đối ngoại. 5.Đa dạng hóa các hoạt động kinh tế đối ngoại: Đây là điều mang tính qui luật, mang tính khách quan của quá trình phát triển, phát huy được nội lực trong nước và khai thác các cơ hội bên ngoài.Vì vậy cần đa dạng hóa các hoạt động kinh tế đối ngoại, xử lý chúng trong 1 tổng thể. 6.Lấy hiệu quả làm tiêu chuẩn để đánh giá hoạt động kinh tế đối ngoại: ở đây nhấn mạnh mục đích cao nhất, mục đích cuối cùng của mở cửa về kinh tế là nhằm mục đích đạt được hiệu quả, trong đó hiệu quả bao giờ cũng phải được hiểu 1 cách toàn diện trên giác độ toàn xã hội và trong tương lai dài không phiến diện, thiển cận. Hiệu quả kinh tế đối ngoại là 1 chỉ tiêu về thước đo năng lực quản lý Nhà nước, của Chính phủ và các Bộ, ngành cùng UBND cấp tỉnh, thành phố. 7.Đổi mới toàn diện và triệt để về quản lý nhà nước đối với kinh tế đối ngoại theo các nguyên tắc chung của quản lý nhà nước về kinh tế với tinh thần ưu tiên đổi mới quản lý nhà nước đối với kinh tế đối ngoại, tạo sự thuận lợi tối đa cho mở cửa, thu hút tối đa ngoại lực. Câu 9: Nội dung quản lý nhà nước đối với kinh tế đối ngoại a.Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Pháp luật phải đồng bộ, rõ ràng và nhất quán, ít thay đổi. Phải phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế nhằm tạo nên hành lang pháp lý rõ ràng cho các hoạt động kinh tế đối ngoại. Pháp luật phải được thực thi một cách nghiêm túc. Các công chức thực thi nhiệm vụ QLNN về kinh tế đối ngoại phải căn cứ vào luật pháp, không gây trở ngại cho đối tác. b.Xây dựng quy hoạch đối với kinh tế đối ngoại Thông qua quy hoạch thể hiện các dự định về khu vực kinh tế trong nước, khu vực kinh tế nước ngoài, bộ phận kinh tế của nước nhà ở nước ngoài (Tư bản được xuất khẩu). Toàn bộ viễn cảnh trên phải được thể hiện thành các dự án đầu tư. Những dự án là tài liệu để thu hút gọi vốn đầu tư nước ngoài, là cơ sở để nước nhà thực hiện những công việc cần thiết cho việc tiếp nhận đầu tư từ nước ngoài. Đồng thời các dự án trên cũng là định hướng của Nhà nước để thu hút, khuyến khích đầu tư trong nước, hoặc đầu tư của chính ngân sách nhà nước. c.Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ và công nhân kỹ thuật Kết cấu hạ tầng bao gồm điện, nước, giao thông vận tải, thông tin liên lach, các cơ sở phục vụ đời sống văn hoá, y tế, giáo dục, ngân hàng, thương nghiệp phải trở thành một hệ thống đồng bộ. Kết cấu hạ tầng có thể xây dựng chung cho cả quốc gia, cũng có thể đầu tư có trọng điểm, tạo thành các đặc khu kinh tế.