Đề cương ôn thi công chức môn Kiến thức chuyên môn - Chương trình giáo dục mầm non

pdf 26 trang myvan 24/10/2022 12080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn thi công chức môn Kiến thức chuyên môn - Chương trình giáo dục mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_cuong_on_thi_cong_chuc_mon_kien_thuc_chuyen_mon_chuong_tr.pdf

Nội dung text: Đề cương ôn thi công chức môn Kiến thức chuyên môn - Chương trình giáo dục mầm non

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN THI CÔNG CHỨC NĂM NỘI DUNG 2- Kiến thức chuyên môn CHƯƠNG TRÌNH GDMN PHẦN I. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẪU GIÁO I. PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT - Khoẻ mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi. - Thực hiện các vận động cơ bản vững vàng, đúng tư thế. - Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp nhàng, biết định hướng trong không gian. - Có kỹ năng trong một số hoạt động cần sự khéo léo của đôi tay - Có một sô hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của việc ăn uống đối với sức khoẻ. - Có một số thói quen, kỹ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khoẻ và đảm bảo an toàn của bản thân. II. PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC - Ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi các sự vật, hiện tượng xung quanh. - Có khả năng quan sát, so sánh, phân loại, phán đoán, chú ý, ghi nhớ có chủ định. - Có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề đơn giản theo những cách khác nhau. - Có khả năng diên đạt sự hiểu biết bằng các cách khác nhau (bằng hành động, hình ảnh, lời nói ) với ngôn ngữ nói là chủ yếu. - Có một số hiểu biết ban đầu về con người, sự vật, hiện tượng xung quanh và một số khái niệm sơ đẳng về toán. III. PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ - Có khả năng lắng nghe, hiểu lời nói trong giao tiếp hàng ngày. - Có khả năng biểu đạt bằng nhiều cách khác nhau (lời nói, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ ). - Diễn đạt rõ ràng và giao tiếp có văn hoá trong cuộc sống hàng ngày. - Có khả năng nghe và kể lại sự việc, kể lại truyện. - Có khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của bài thơ, ca dao, đồng dao phù hợp với độ tuổi. - Có một số kỹ ăng ban đầu về việc đọc và viết. IV. PHÁT TRIỂN TÌNH CẢM, KỸ NĂNG XÃ HỘI - Có ý thức về bản thân. - Có khả năng nhận biết và thể hiện tình cảm với con người, sự vật, hiện tượng xung quanh. - Có một số phẩm chất cá nhân: mạnh dạn, tự tin, tự lực. - Có một số kỹ năng sống: tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ. 1
  2. - Thực hiện một số quy tắc, quy định trong sinh hoạt ở gia đình, trường lớp mầm non, cộng đồng gần gũi. V. PHÁT TRIỂN THẨM MỸ - Có khả năng cảm nhận được vẻ đẹp trong nhiên nhiên, cuộc sống và trong tác phẩm nghệ thuật. - Có khả năng thể hiện cảm xúc, sáng tạo trong các hoạt động âm nhạc, tạo hình. - Yêu thích, hào hứng tham gia các hoạt động nghệ thuật. PHẦN II. NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ A. TỔ CHỨC ĂN, NGỦ, VỆ SINH I. TỔ CHỨC ĂN 1. Số lượng và chất lượng bữa ăn a ) Nhu cầu năng lượng: Theo quyết định số 2824/2007/QĐ- BYT ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ Y tế về việc phê duyệt “Bảng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam” nhu cầu khuyến nghị về năng lượng trong một ngày cho một trẻ. + Ở độ tuổi mẫu giáo là 1470 kcal/ngày + Ở độ tuổi nhà trẻ là 1180 kcal/ngày Trong thời gian ở trường mầm non, trẻ cần được ăn tối thiểu: + Ở độ tuổi mẫu giáo : 1bữa chính + 1 bữa phụ (khoảng 735- 882 kcal/ngày) + Ở độ tuổi nhà trẻ là: 2bữa chính + 1 bữa phụ (khoảng 708 -826 kcal/ngày) Tỉ lệ các chất cung cấp năng lượng cần cân đối: Các chất cung cấp năng lượng Nhà trẻ Mẫu giáo Chất đạm (Protit) 12 - 15 % 15% Chất béo (Lipit) 35 - 40 % 25% Chất bột (Gluxit) 45 - 53 % 60 % Đối với trẻ béo phì, năng lượng do chất béo và chất bột đường cung cấp nên ở mức tối thiểu, đồng thời tăng cường cho trẻ ăn nhiều các loại rau, củ, quả và tích cực vận động. b) Lượng thực phẩm: - Mỗi bữa ăn chính + Trẻ mẫu giáo ăn 300- 400g kể cả cơm và thức ăn (khoảng 2 bát) với đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết như: đạm, béo, đường, muối khoáng và sinh tố. Các chất dinh dưỡng này có nhiều trong gạo, đậu, đỗ, thịt, cá trứng tôm, rau, đậu, lạc, vừng, dầu mỡ, các loại rau, củ, quả và những loại thực phẩm khác có ở địa phương. c) Nước uống 2
  3. - Nhu cầu nước uống của cơ thể phụ thuộc rất lớn về thời tiết và hoạt động của trẻ. Mỗi ngày trẻ cần 1,6- 2 lít nước (bao gồm cả nước uống và cả nước trong thức ăn) - Cho trẻ uống nước lọc (nước đun chín kĩ) đựng trong bình có nắp đậy kín và nên sử dụng trong ngày. Chuẩn bị đủ cho mỗi trẻ một ca, cốc riêng. - Cho trẻ uống nước theo nhu cầu và chia làm nhiều lần trong ngày: sau khi chơi, ăn xong và sau khi ngủ dậy không để trẻ uống nhiều nước trước bữa ăn hoặc uống một lần quá nhiều, không để trẻ bị khát nước. Mùa đông cần ủ nước cho ấm. Mùa hè nóng nực cần cho trẻ uống nhiều nước hơn. 2. Chăm sóc bữa ăn 2.1. Trước khi ăn - Hướng dẫn trẻ rửa sạch tay trước khi ăn. - Hướng dẫn trẻ kê, xếp bàn ghế, cho 4-6 trẻ ngồi vào bàn, có lối đi quanh bàn dễ dàng. - Chuẩn bị bát, thìa, khăn mặt, cốc uống nước cho đủ số lượng. - Trước khi chia thức ăn, cô giáo cần rửa tay sạch bằng xà phòng, quần áo đầu tóc gọn gàng. Cô giáo chia thức ăn và cơm ra từng bát, cho trẻ ăn ngay khi thức ăn còn nóng, không để trẻ ngồi đợi lâu. 2.2. Trong khi ăn - Cần tạo không khí vui vẻ thoải mái trong khi ăn, động viên khuyến khích trẻ ăn hết xuất. - Cần chăm sóc, quan tâm hơn đối với những trẻ mới đến lớp, trẻ yếu hoặc mới ốm dậy. Nếu trẻ ăn kém, cần tìm hiểu nguyên nhân báo cho nhà bếp hay cán bộ y tế hay bố mẹ biết để chăm sóc trẻ tốt hơn. Đối với những trẻ ăn chậm hoặc biếng ăn, giáo viên có thể xúc và động viên trẻ ăn nhanh hơn. - Trong khi trẻ ăn, cần chú ý đề phòng trẻ bị hóc, sặc. 2.3. Sau khia ăn Hướng dẫn trẻ xếp bát, thìa, ghế vào nơi quy định, uống nước, lau miệng, lau tay, đi vệ sinh ( nếu trẻ có nhu cầu). II. TỔ CHỨC NGỦ 1 . Trước khi trẻ ngủ - Trước khhi trẻ ngủ, nhắc nhở trẻ đi vệ sinh, hướng dẫn trẻ lấy gối, chăn - Bố trí chỗ ngủ sạch sẽ, yên tĩnh, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, phòng ngủ nên giảm ánh sáng bằng cách đóng bớt cửa sổ và tắt bớt đèn. - Cho trẻ nghe những bài hát ru, dân ca êm dịu để trẻ dễ đi vào giấc ngủ. Với những cháu khó ngủ, nên vỗ về, hát ru giúp trẻ dễ ngủ hơn. 2. Trong khi trẻ ngủ - Phân công một số giáo viên trực để quan sát, phát hiện và xử lý kịp thời các tình huống có thể xảy ra trong khi ngủ. 3
  4. - Về mùa hè: nếu dùng quạt điện, chú ý vặn tốc độ vừa phải và để xa từ phía chân trẻ; nếu dùng điều hòa nhiệt độ không để nhiệt độ quá lạnh. Khi trẻ ngủ, không mặc quá nhiều quần áo, nhưng về mùa đông phải đảm bảo cho trẻ đủ ấm. - Nếu thời gian đầu trẻ có thể chưa quen với giấc ngủ trưa, cô không ép trẻ ngủ ngay như các trẻ khác mà dần dần cho trẻ làm quen, có thể cho trẻ ngủ muộn hơn một chút so với các cháu khác nhưng vẫn giữ im lặng. 3. Sau khi trẻ thức dậy - Trẻ nào thức giấc trước, cô cho dậy trước, tránh đánh thức trẻ dậy sớm trước khi trẻ tự thức giấc vì dễ làm cho trẻ cáu kỉnh, mệt mỏi. - Hướng dẫn trẻ tự làm một số việc vừa sức như: cất gối, xếp chăn, chiếu. Có thể chuyển dần sang hoạt động khác bằng cách trò chuyện với trẻ, cho trẻ hát một bài hát nhắc nhở trẻ đi vệ sinh. Sau khi trẻ tỉnh táo, cho trẻ ăn bữa phụ chiều. III. TỔ CHỨC VỆ SINH 1 Vệ sinh cá nhân 1.1. Vệ sinh cá nhân trẻ a) Chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng vệ sinh cá nhân * Đồ dùng để rửa tay, rửa mặt: - Vòi nước vừa tầm tay trẻ hoặc thùng nước có vòi (nếu đựng nướ vào xô hay chậu phải có gáo dội), xà phòng rửa tay, khăn khô, sạch để lau tay. - Khăn mặt phải đảm bảo vệ sinh (1 khăn/trẻ) * Đồ dùng để vệ sinh: - Giấy vệ sinh mềm, sạch sẽ, phù hợp với trẻ - Nước sạch, đồ dùng lau, rửa cho trẻ b) Chăm sóc và hướng dẫn trẻ thực hiện vệ sinh các nhân; * Vệ sinh da: - Vệ sinh mặt mũi: Hướng dẫn trẻ tự lau mặt sạch sẽ trước và sau khi ăn, khi mặt bị bẩn. Hướng dẫn trẻ lau mắt trước, lau xuôi về đuôi mắt, chuyển dịch khăn sao cho da mặt luôn tiếp xúc với phần khăn sạch. Mùa rét cần chuẩn bị khăn ấm cho trẻ lau. - Vệ sinh bàn tay: Hướng dẫn trẻ tự rửa tay và lau khô tay theo đúng quy trình, đảm bảo vệ sinh. Trong trường hợp trẻ mới vào lớp, nên hướng dẫn trẻ tỉ mỉ từng thao tác rửa tay và tập cho trẻ làm quen dần với việc tự phục vụ. * Vệ sinh răng miệng: - Thường xuyên nhắc nhở trẻ uống nước và xúc miệng sau khi ăn, - Hướng dẫn trẻ cách chải răng và kết hợp với gia đình để dạy trẻ tập chải răng ở nhà. Tuyên truyền cho phụ huynh không nên cho trẻ ăn quà vặt nhất là bánh kẹo ngọt. - Khám răng định kì cho trẻ để phát hiện sớm và điều trị kịp thời. 4
  5. * Hướng dẫn trẻ đi vệ sinh: - Đúng nơi quy định, dạy trẻ cách giữ vệ sinh cho bản thân, giữ gìn nhà vệ sinh sạch sẽ. Nhắc trẻ dội nước, rửa tay sau khi đi vệ sinh. * Giữ gìn quần áo, giày dép sạch sẽ: - Không để trẻ mặc quần áo ẩm ướt. Khi trẻ bị nôn hoặc đại tiện, tiểu tiện ra quần áo hoặc khi mồ hôi nhiều, cần thay ngay cho trẻ. - Cởi bớt quần áo khi trời nóng hoặc mặc thêm áo khi trời lạnh. 1.2. Một số yêu cầu về vệ sinh đối với giáo viên và người chăm sóc trẻ Giáo viên là người làm gương về giữ vệ sinh và chăm sóc bảo vệ sức khoẻ cho bản thân và những người xung quanh để trẻ học tập và làm theo, không làm lây lan bệnh sang trẻ và cộng đồng. a) Vệ sinh thân thể: - Quần áo phải luôn gọn gàng, sạch sẽ. Nếu có quần áo công tác, phải thường xuyên mặc trong quá trình chăm sóc trẻ. Không mặc trang phục công tác về gia đình hoặc ra ngoài. - Giữ gìn thân thể sạch sẽ, đầu tóc luôn gọn gàng, móng tay cắt ngắn. - Đảm bảo đôi bàn tay luôn sạch sẽ khi chăm sóc trẻ: rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước khi cho trẻ ăn hoặc tiếp xúc với thức ăn. Sau khi đi vệ sinh, làm vệ sinh cho trẻ, quét rác hoặc lau nhà. - Đồ dùng cá nhân của trẻ và giáo viên phải riêng biệt, không sử dụng đồ dùng cá nhân của trẻ. b) Khám sức khoẻ định kì: Nhà trường cần khám sức khoẻ định kì và có biện pháp phòng bệnh đối với giáo viên, cán bộ và nhân viên, học sinh theo Điều lệ trường mầm non. 2. Vệ sinh môi trường 2.1. Vệ sinh đồ dùng đồ chơi: a) Vệ sinh đồ dùng: - Bát, thìa, ca, cốc phục vụ ăn uống cho trẻ cần theo quy định: mỗi trẻ có bát, thìa, ca, cốc, khăn mặt riêng với kí hiệu riêng, đảm bảo sạch sẽ, hợp vệ sinh, an toàn, hàng ngày, giặt khăn mặt bằng xà phòng và nước sạch, sau đó phơi nắng hoặc sấy khô. Hằng tuần, hấp, luộc khăn một lần. - Bình đựng nước uống phải có nắp đậy, được vệ sinh hằng ngày, để nơi sạch sẽ, tránh bụi, bẩn. Nước không uống hết sau một ngày nên đổ đi. Tuyệt đối không cho trẻ thò tay hoặc uống trực tiếp vào bình đựng nước. - Bàn ghế, đồ dùng trong lớp thường xuyên lau sạch sẽ. - Đồ dùng vệ sinh (xô, chậu ) dùng xong đánh rửa sạch sẽ, úp nơi khô ráo, gọn gàng. b) Vệ sinh đồ chơi - Đồ chơi phải đảm bảo sạch sẽ, an toàn khi cho trẻ chơi. 5
  6. - Hằng tuần nên vệ sinh đồ chơi của trẻ ít nhất 1 lần. 2. 2. Vệ sinh phòng, nhóm: a) Thông gió: - Hằng ngày, trước khi trẻ đến lớp, cô cần mở tất cả cửa sổ và cửa ra vào để phòng được thông thoáng. - Nếu có phòng ngủ riêng thì cần mở cửa để thông thoáng phòng trước khi cho trẻ ngủ. b) Vệ sinh phòng, nhóm: - Mỗi ngày quét nhà và lau ít nhất 3 lần (trước giờ đón trẻ, sau 2 bữa ăn). - Nếu có trẻ đái dầm khi ngủ, sau khi trẻ ngủ dậy cần vệ sinh ngay. - Không đi guốc dép bẩn vào phòng trẻ. Mỗi tuần cần tổ chức tổng vệ sinh toàn bộ phòng trẻ: lau các cửa sổ, quét mạng nhện, lau bóng đèn, cọ rửa nền nhà, cọ giường, phơi chăn chiếu - Cùng với các bộ phận khác làm vệ sinh ngoại cảnh (quét dọn sân vườn, khơi thông cống rãnh, phát bụi rậm quanh nhà ). c) Vệ sinh nơi đại tiện, tiểu tiện (nhà vệ sinh) - Đảm bảo nhà vệ sinh luôn sạch sẽ, đủ ánh sáng, không hôi khai, an toàn, thuận tiện, thân thiện và thoải mái khi trẻ sử dụng. Tránh để ứ đọng nước bẩn, nước tiểu trong nhà vệ sinh. - Hằng ngày, tổng vệ sinh trước khi ra về. Hằng tuần, tổng vệ sinh toàn bộ nhà vệ sinh và khu vực xung quanh. 2.3. Xử lý rác, nước thải a) Xử lý rác: - Mỗi lớp nên có 1- 2 thùng rác có nắp đậy, hợp vệ sinh. - Rác phải được thu gom, phân loại và đổ rác hằng ngày đúng nơi quy định. - Xử lý rác đảm bảo vệ sinh theo quy định, không gây ô nhiễm môi trường. Trường hợp có hố rác chung của trường, sau mỗi lần đổ rác lại lấp phủ một lớp đất mỏng, khi đầy hố, lấp đất dày 15- 20 cm. b) Xử lý nước thải: Hệ thống xử lý nước thải phải có nắp đậy, đảm bảo an toàn. Thường xuyên khơi thông cống rãnh, tránh ứ đọng. Hằng tuần tổng vệ sinh toàn bộ hệ thống cống rãnh. 2.4. Giữ sạch nguồn nước - Cung cấp đủ nước sạch để nấu ăn và sinh hoạt: Trẻ học một buổi là 10 lit/trẻ; trẻ bán trú là 50- 60 lít/ trẻ/ ngày. - Dụng cụ chứa nước đảm bảo sạch và không gây độc, có nắp đậy, dễ cọ rửa, an toàn cho người sử dụng. Tránh để nước lưu quá lâu ngày. Lưu ý: Trong quá trình sử dụng nếu thấy nguồn nước có màu, mùi, vị khác lạ, cần tạm ngừng sử dụng và báo cho ban giám hiệu nhà trường để có biện pháp xử lý kịp thời. 6
  7. B. CHĂM SÓC SỨC KHOẺ VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO TRẺ I. THEO DÕI SỨC KHOẺ 1. Khám sức khỏe định kì - Mục đích khám sức khoẻ định kỳ là phát hiện sớm tình trạng sức khỏe, bệnh tật của trẻ để can thiệp kịp thời. - Nhà trường cần tổ chức khám sức khoẻ định kì cho trẻ mỗi năm 2 lần. - Lưu kết quả khám và thông báo cho gia đình về kết quả kiểm tra sức khoẻ. 2. Theo dõi quá trình phát triển thể lực của trẻ 2.1. Chỉ số dùng để theo dõi sự phát triển của trẻ - Cân nặng (kg) theo tháng tuổi. - Chiều cao đứng (cm) theo tháng tuổi. 2.2. Yêu cầu: - Tiến hành cân 3 tháng một lần và đo chiều cao 6 tháng 1 lần. - Cân và theo dõi hàng tháng những trẻ bị suy dinh dưỡng, trẻ thừa cân- béo phì, Trẻ bị ốm kéo dài, sức khoẻ giản sút cần được kiểm tra cân nặng để đánh giá sự hồi phục sức khoẻ của trẻ. - Quy định một số ngày thống nhất cho các lần cân, đo. - Sau mỗi lần cân đo cần chấm ngay lên biểu đồ để tránh quên và nhầm lẫn, sau đó đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho từng trẻ và thông báo cho gia đình. - Mùa đông tiến hành cân đo trong phòng, tránh gió lùa, bỏ bớt quần áo để cân, đo chính xác. - Có thể cân trẻ bằng bất kỳ loại cân nào nhà trường có nhưng phải thống nhất dùng một loại cân cho các lần cân. - Cách đo chiều cao đứng: Đo chiều cao đứng của trẻ bằng thước đo chiều cao (hoặc có thể dùng thước dây đóng vào tường). Khi đo chú ý để trẻ đứng thẳng và 5 điểm (đầu, lưng, mông, bắp, gót và gót chân) trên một đường thẳng. Chiều cao của trẻ được tính từ điểm tiếp xúc gót chân với mặt sàn đến đỉnh đầu (điểm cao nhất của đầu trẻ), đo chính xác đến 0,1cm. II - PHÒNG VÀ XỬ TRÍ MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP 1. Phát hiện sớm và chăm sóc trẻ ốm 1.1. Phát hiện sớm trẻ ốm Khi đón trẻ và chăm sóc trẻ cả ngày, nếu thấy trẻ có gì khác thường phải theo dõi tình trạng sức khoẻ của trẻ một cách cẩn thận. Có thể trẻ sốt nhẹ vì nguyên nhân nào đó hoặc do trẻ kém ăn, kém chơi sau khi ốm dậy. Nếu nghi ngờ trẻ mắc bệnh truyền nhiễm như sởi, ho gà, cúm, thuỷ đậu hoặc sốt cao, viêm phổi phải đưa đến phòng y tế của trường hoặc đưa trẻ đến khám ở cơ sở y tế gần nhất, đồng thời báo cho bố mẹ đến đưa trẻ về nhà chăm sóc ngay. * Phát hiện trẻ sốt 7
  8. Để xác định trẻ có sốt, hay sốt cao hay không, phải đo nhiệt độ cơ thể trẻ - Cách đo nhiệt độ cho trẻ: Có nhiều phương pháp đo nhiệt độ cho trẻ nhưng thông dụng nhất là phương pháp cặp nách (đo bằng nhiệt kế thuỷ ngân). - Thực hiện: Cầm đầu trên ống nhiệt kế và vẩy mạnh xuống cho tới khi cột thuỷ ngân tụt xuống dưới vạch 350C. Cô cầm ống nhiệt kế trên 1 tay và nhấc cánh tay của trẻ lên để đặt ống nhiệt kế vào hõm nách, sau đó ép tay trẻ để giữ lấy nhiệt kế trong 2-3 phút rồi lấy ra đọc nhiệt độ (nhiệt độ cặp ở nách thấp hơn thân nhiệt thực tế 0,5- 0,60C). - Đánh giá: Nhiệt độ cơ thể của trẻ bình thường là 36,5- 370C. Khi nhiệt độ cơ thể tăng trẻ 370C là sốt nhẹ; 39-400C là sốt cao. Trẻ có thể sốt do mắc các bệnh nhiễm trùng, do mất nước, do mặc quá nhiều quần áo, do trời nóng và khát nước. 1.2. Chăm sóc trẻ ốm * Chăm sóc trẻ sốt cao Đặt trẻ nằm nơi yên tĩnh, cho trẻ uống nước quả, nước chè đường. Cởi bớt quần áo, lau mình cho trẻ bằng nước ấm. Nếu trẻ toát mồ hội cần thay quần áo và lau khô da, không nên chườm lạnh cho trẻ. Cho trẻ uống thuốc hạ sốt theo chỉ dẫn để đề phòng trẻ bị co giật và báo ngay cho cha mẹ hoặc đưa trẻ đến cơ sở y tế. * Chăm sóc trẻ nôn - Đặt trẻ nằm nghiêng hoặc ngồi dậy đề phòng trẻ hít phải chất nôn gây ngạt. - Lau sạch chất nôn trên người trẻ, thay quần áo cho trẻ nến cần. - Thu dọn chất nôn và quan sát chất nôn, lưu giữ chất nôn vào dụng cụ sạch, kín để báo với cán bộ y tế và cha mẹ trẻ. - Lưu ý: Khi chăm sóc trẻ nôn, giáo viên cần có thái độ ân cần, dịu dàng, không làm trẻ sợ hãi, tránh để trẻ bị lạnh. Sau khi trẻ nôn cần cho trẻ uống nước ấm từng ít một, có thể cho trẻ ăn nhẹ. Trẻ nôn nhiều cần khẩn trương đưa trẻ đến cơ sở y tế, đồng thời thông báo cho cha mẹ trẻ. 1.3. Chăm sóc trẻ sau khi ốm Sau khi ốm dậy, trẻ còn yếu mệt, kém ăn, ngủ ít, thích được quan tâm, cô cần chú ý chăm sóc trẻ hơn (chơi với trẻ, nói chuyện với trẻ nhiều hơn). - Cho trẻ ăn uống từng ít một nhưng nhiều lần hơn trong ngày, tăng cường giữ vệ sinh sạch sẽ và điều độ trong ăn uống. Nhắc nhở cha mẹ trẻ tiếp tục cho trẻ ăn thêm bữa và dinh dưỡng tốt cho đến khi trẻ phục hồi sức khoẻ. 2. Phát hiện và xử trí ban đầu một số bệnh thường gặp 2.1. Bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp Nhiễm khuẩn hô hấp cấp là một nhóm bệnh rất đa dạng do vi khuẩn hoặc vi rút gây bệnh trên toàn bộ hệ thống đường thở, bao gồm đường hô hấp trên và dưới từ mũi, họng, thanh quản, khí quản đến nhu mô phổi. Phổ biến nhất là viêm họng, viêm amidan, viêm phế quản và viêm phổi. a) Nhận biết và biện pháp xử trí ban đầu 8
  9. * Thể nhẹ: - Biểu hiện: + Sốt nhẹ dưới 38,5độ, kéo dài vài ngày đến 1 tuần + Viêm họng, ho nhẹ, chảy nước mắt, nước mũi + Trẻ không có biểu hiện khó thở, vẫn ăn chơi bình thường. Xử trí ban đầu + Báo cho gia đình và trao đổi cách chăm sóc cho cha mẹ trẻ + Không cần dùng kháng sinh, chăm sóc tại nhà và điều trị triệu chứng (để trẻ nằm nơi thoáng mát, giữ không bị lạnh và gió lùa, mặc quần áo rộng rãi để trẻ dễ thở) + Cho trẻ ăn đủ chất, uống đủ nước (nước sôi hoặc nước hoa quả). Thông thoáng mũi họng cho trẻ dễ thở * Thể vừa và nặng: - Nhận biết: + Sốt cao từ 38,5 độ trở lên, ở trẻ suy dinh dưỡng biểu hiện sốt không rõ, cụ thể không sốt hoặc sốt nhẹ + Ho có đờm, nhịp thở nhanh, cánh mũi phập phồng, co rút lồng ngực, tím tái, tình trạng mệt mỏi quấy khóc kém ăn + Khi thấy trẻ ho, sốt cao trên 38,50C, nhịp thở nhanh, co rút lồng ngực, tím tái cần chuyển ngay đến cơ sở y tế gần nhất và báo cho cha mẹ trẻ. b. Phòng bệnh: + Đảm bảo tiêm chủng đầy đủ cho trẻ trong những năm đầu, chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tốt. + Giữ vệ sinh nhà ở, lớp học. Không đun nấu trong nhà hoặc để trẻ hít thở khói thuốc lá, khói bếp, bụi bặm. + Tránh nhiễm lạnh đột ngột. Không để trẻ nằm ngủ trực tiếp dưới sàn nhà, tránh gió lùa. 2.2 Bệnh ỉa chảy (tiêu chảy) a) Nhận biết Ỉa chảy cấp là hiện tượng ngày ỉa trên 3 lần, phân lỏng, nhiều nước, kéo dài vài giờ đên vài ngày. Nếu ỉa chảy kéo dài trên hai tuần thì gọi là ỉa chảy nãm tính. b) Xử trí ban đầu: - Có thể cho trẻ uống các loại nước uống sau: oresol, nước cháo muối, nước hoa quả tươi, chè loãng, búp ổi, búp sim, dừa non - Báo ngay cho cha mẹ trẻ biết và đưa trẻ đến cơ sở y tế khi trẻ có bất kì biểu hiện nào dưới đây: + Trẻ bị mất nước, biểu hiện là môi se, mắt trũng, khát nước. + Sốt, kém ăn và nôn nhiều. + Đi ngoài, phân lỏng nhiều lần trong 1- 2 giờ. 9
  10. c) Phòng bệnh: - Không cho trẻ ăn thức ăn bị nhiễm bẩn, thức ăn quá hạn sử dụng, thức ăn để quá lâu, thức ăn có biểu hiện ôi, thiu. - Cho trẻ uống nước sạch đã đun sôi kĩ. - Rửa tay sạch cho trẻ trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn. - Tiêm chủng đầy đủ, nhất là tiêm phòng sởi, thương hàn, tả. - Người chăm sóc trẻ cần rửa tay sạch trước khi cho trẻ ăn và chuẩn bị thức ăn cho trẻ, cũng như sau khi chăm sóc vệ sinh cho trẻ. - Giữ vệ sinh môi trường, sử dụng nguồn nước sạch. 2.3. Bệnh béo phì ở trẻ em Béo phì là tình trạng không bình thường của sức khoẻ, trong đó có nguyên nhân do nuôi dưỡng. a) Nhận biết - Trẻ tăng cân nhiều so với bình thường - Lớp mỡ dưới da dày b) Cách xử trí: - Chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu - Khi nghi ngờ trẻ bị béo phì, cần đưa trẻ đến khám tại các cơ sở y tế để được tư vấn. - Đối với trẻ em lứa tuổi mầm non, mục tiêu điều trị thừa cân, béo phì khác với người trưởng thành, bởi vì trẻ em vẫn còn đang phát triển với sự phát triển khối nạc của cơ thể, việc tập trung vào ngăn ngừa tăng cân hơn là tập trung vào giảm cân như ở người trưởng thành. c) Phòng bệnh: - Theo dõi cân nặng của trẻ, đối chiếu với chuẩn chiều cao cho phép, nếu có biểu hiện thừa cân thì kịp thời can thiệp với sự hướng dẫn của cán bộ y tế - Thường xuyên trao đổi liên lạc giữa gia đình và nhà trường để có chế độ ăn uống, sinh hoạt, chế độ rèn luyện thể lực phù hợp để đề phòng thừa cân, béo phì. III. BẢO VỆ AN TOÀN, PHÒNG VÀ XỬ TRÍ BAN ĐẦU MỘT SỐ TAI NẠN 1. Tạo môi trường an toàn cho trẻ 1.1. An toàn về thể lực sức khoẻ Giáo viên phói hợp với gia đình, nhà trường chăm sóc, nuôi dưỡng đầy đủ, vệ sinh và phòng tránh bệnh tật tốt. - Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; Nước uống và nước sinh hoạt dùng cho trẻ đảm bảo vệ sinh. 10
  11. - Tại các lớp cần có túi cứu thương (trong túi có đồ dùng sơ cứu và các loại thuốc thông thường sử dụng cho trẻ). 1.2. An toàn về tâm lý Dành thời gian tiếp xúc vui vẻ với trẻ, tạo không khí thân mật như ở gia đình, tạo cảm giác yên ổn cho trẻ khi ở trường mầm non, trẻ tin tưởng rằng cô yêu trẻ. Tránh gò ép, doạ nạt, phê phán trẻ. Đặc biệt quan tâm chăm sóc trẻ mới đến lớp và các trẻ có nhu cầu đặc biệt. 1.3. An toàn về tính mạng - Không để xảy ra tai nạn và thất lạc. - Có hàng rào bảo vệ xung quanh khu vực trường (hoặc lớp). Sân chơi và đồ chơi ngoài trời phù hợp với lứa tuổi, tránh trơn trượt. - Đảm bảo đủ ánh sáng cho lớp học (bằng hệ thống cửa sổ hoặc đèn chiếu sáng). - Tạo bầu không khí cho trẻ hoạt động trong lớp, tránh kê, bày quá nhiều và sắp xếp đồ dùng, đồ chơi trong lớp hợp lý. - Đảm bảo đồ dùng, đồ chơi trong lớp sạch sẽ. - Nhà vệ sinh phù hợp với lứa tuổi, tránh để sàn bị trơn dễ gây trượt. Các bể chứa nước, miệng cống phải có nắp đậy kín. - Không để trẻ tiếp xúc hoặc nhận quà từ người lạ. - Giáo viên cần có ý kiến kịp thời khi thấy cơ sở vật chất chưa đảm bảo an toàn cho trẻ. 2. Một số thời điểm, tình huống liên quan đến tai nạn thương tích 2.1. Khi đi học từ nhà đến trường và từ trường về nhà: tai nạn liên quan đến giao thông, ngã, đuối nước, động vật cắn, thất lạc 2.2. Khi ở trường a) Giờ chơi * Chơi ngoài trời Khi chơi tự do ngoài trời trẻ dễ gặp những tai nạn như: chấn thương mềm, rách da, gãy xương nguyên nhân thường do trẻ xô đẩy, đùa nghịch nhau. Ngoài ra , trẻ còn chơi đùa cầm gạch, sỏi, đá ném nhau hoặc trẻ chạy va vào các bậc thềm gây chấn thương. * Giờ chơi trong lớp Khi chơi trong nhóm/ lớp trẻ có thể gặp các tai nạn như: dị vật mũi, tai do trẻ tự nhét đồ chơi (hạt cườm, con xúc xắc, các loại hạt quả, đôi khi cả đất nặn) vào mũi, tai mình hoặc nhét vào tai bạn, mũi bạn. Trẻ hay ngậm đồ chơi vào mồm, chọc vào có thể rách niêm mạc miệng, hít vào gây dị vật đường thở, nuốt vào gây dị vật đường ăn. - Trẻ chơi tự do trong nhóm chạy đùa, xô đẩy nhau, va vào thành bàn, cạnh ghế, mép tủ gây chấn thương. 11
  12. b) Giờ học Trẻ có thể đùa nghịch chọc các vật vào nhau (đặc biệt chọc bút chì vào mắt nhau). c) Giờ ăn - Sặc thức ăn (trong khi ăn, trẻ vừa ăn, vừa cười đùa hoặc trẻ đang khóc mà ép trẻ ăn, uống đều rất dễ gây sặc cho trẻ). - Dị vật đường ăn (thường gặp là hóc xương do chế biến không kỹ). - Bỏng thức ăn (canh, cháo súp, nước sôi): Nếu để thức ăn còn nóng hoặc các phích nước sôi nơi trẻ chơi đùa; trẻ lỡ va, vướng phải sẽ gây bỏng cho trẻ. d) Giờ ngủ - Ngạt thở: Trẻ nằm sấp xuống đệm, úp mặt xuống gối, nếu trẻ ngủ lâu trong tư thế đó sẽ thiếu dưỡng khí, gây ngạt thở. - Hóc dị vật: Khi ngủ nếu trẻ ngậm các loại hạt, kẹo cứng, thậm chí ngậm đồ chơi rất dễ rơi vào đường thở gây ngạt. - Ngộ độc: Trong khi trẻ ngủ, nếu trẻ hít phải khí độc từ các nguồn gây ô nhiễm không khí (thường do than tổ ong đốt tại nơi trẻ ngủ, do khói than củi do lớp mẫu giáo ở gần và cuối chiều gió bị ảnh hưởng bởi các lò gạch, xưởng sản xuất có thải ra các khí độc hại ) rất dễ bị ngộ độc. 3. Cách phòng tránh và xử trí ban đầu một số tai nạn thường gặp 3.1 Nguyên tắc chung - Giáo viên phối hợp với nhà trường và phụ huynh tạo cho trẻ một môi trường an toàn về sức khoẻ , tâm lý và thân thể. - Trẻ lứa tuổi mầm non phải luôn luôn được sự chăm sóc, trông coi của người có trách nhiệm. Phải thường xuyên theo dõi, bao quát trẻ mọi lúc, mọi nơi. - Giáo viên phải được tập huấn kiến thức và kĩ năng về phòng và xử trí ban đầu một số tai nạn thường gặp. Hằng năm, nhà trường cần phối hợp với y tế địa phương tập huấn, nhắc lại cho giáo viên về nội dung này. - Khi trẻ bị tai nạn, phải bình tĩnh xử trí sơ cứu ban đầu tại chỗ, đồng thời báo cho cha mẹ trẻ và cơ sở y tế gần nhất để cấp cứu kịp thời cho trẻ. - Giáo dục về an toàn cho trẻ: Dạy cho trẻ biết những đồ vật gây nguy hiểm, những hành động gây nguy hiểm và những nơi nguy hiểm trẻ không được đến gần. - GV cần nhắc nhở và tuyên truyền cho phụ huynh: Thực hiện các biện pháp an toàn cho trẻ, đề phòng những tai nạn có thể xảy ra tại gia đình, khi cho trẻ đến trường hoặc đón trẻ từ trường về nhà. 3.2. Phòng tránh trẻ thất lạc và tai nạn: a) Đề phòng trẻ bị lạc: - Cô nhận trẻ trực tiếp từ tay cha mẹ trẻ. - Đếm và kiểm tra trẻ nhiều lần trong ngày, chú ý những lúc đưa trẻ ra ngoài lớp trong các hoạt động ngoài trời hoặc tham quan. Bàn giao số trẻ khi giao ca. 12
  13. - Cô phải ở lại lớp cho tới khi trả hết trẻ. - Chỉ trả trẻ cho cha mẹ trẻ, cho người lớn được uỷ quyền, không trả trẻ cho người lạ. b) Đề phòng dị vật đường thở: - Không cho trẻ cầm các đồ chơi quá nhỏ có thể cho vào miệng, mũi. - Khi cho trẻ ăn các quả có hạt, cần bóc bỏ hạt trước khi cho trẻ ăn. - Giáo dục trẻ lớn khi ăn không được đùa nghịch hoặc vừa ăn vừa nói chuyện. - Không ép trẻ ăn, uống khi trẻ đang khóc. Thận trọng khi cho trẻ uống thuốc, đặc biệt là các thuốc dạng viên. - Giáo viên là người chăm sóc trẻ cần nắm vững cách phòng tránh dị vật đường thở cho trẻ và có một số kĩ năng đơn giản giúp trẻ loại dị vật đường thở ra ngoài. Khi xảy ra trương hợp trẻ bị dị vật đường thở, cần bình tĩnh sơ cứu cho trẻ; đồng thời báo cho gia đình và đưa tới cơ sở y tế gần nhất để cấp cứu cho trẻ. c) Phòng tránh đuối nước: - Nếu có điều kiện nên dạy trẻ tập bơi sớm. - Rào ao, các hố nước, kênh mương cạnh trường hoặc lớp học. - Không bao giờ được để trẻ một mình ở dưới nước hoặc gần nơi nguy hiểm. Nhắc nhở cha mẹ khi đưa trẻ đi đến trường và từ trường về nhà, nếu phải đi qua những nơi nguy hiểm phải luôn để mắt đến trẻ. - Tại các lớp học, không nên để trẻ một mình vào nơi chứa nước, kể cả xô nước. Giám sát khi trẻ đi vệ sinh, khi chơi gần nơi khu vực có chứa nguồn nước. - Giếng nước, bể nước phải xây cao thành và có nắp đạy chắc chắn. Cần đạy nắp các dụng cụ chứa nước. d) Phòng tránh cháy bỏng: - Kiểm tra thức ăn trước khi cho trẻ ăn, uống. Tránh cho trẻ ăn thức ăn, uống nước còn quá nóng. - Không cho trẻ đến gần nơi đun bếp ga, bếp củi, nồi canh hoặc phích nước còn nóng. - Không để trẻ nghịch diêm, bật lửa và các chất khác gây cháy bỏng. Để diêm, bật lửa, nến, đèn dầu, bàn là, vật nóng xa tầm với của trẻ hoặc nơi an toàn đối với trẻ. Giáo dục cho trẻ biết đồ vật và nơi nguy hiểm. - Không để trẻ đến gần ống xả của xe máy khi vừa dừng xe vì rất dễ gây bỏng. e) Phòng tránh ngộ độc: - Không để bếp than tổ ong, bếp củi đang đun hoặc bếp củi đang ủ gần nơi sinh hoạt của trẻ. - Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Khi nghi ngờ thức ăn bị ôi thiu, hoặc thức ăn có nhiều chất bảo quản, giáo viên báo cho nhà trường hoặc phụ huynh (nếu là thức ăn gia đình mang tới) và không nên cho trẻ ăn. - Thuốc chữa bệnh để trên cao, ngoài tầm với của trẻ 13
  14. - Không cho trẻ chơi đồ chơi có hoá chất: chai, lọ đựng thuốc, màu đọc hại cho trẻ. g) Phòng tránh vết thương do các vật sắc nhọn: - Cất giữ vật dụng sắc nhọn xa tầm với của trẻ. Nếu trẻ lớn, có thể hướng dẫn trẻ sử dụng một cách an toàn. - Loại bỏ các vật sắc nhọn bằng kim loại, mảnh thuỷ tinh, gốm, sắt khỏi nơi vui chơi của trẻ. - Giải thích cho trẻ về sự nguy hiểm của các vật săc nhọn khi vui chơi, đùa nghịch hay sinh hoạt. 3.3. Xử trí ban đầu một số tai nạn a) Dị vật đường thở: * Nhận biết: Dị vật đường thở thường xảy ra đột ngột có các biểu hiện sau đây: - Trẻ đang ăn, uống hoặc chơi đột ngột ho sặc sụa, thở rít, mặt đỏ, chảy nước mắt. - Ngoài ra, trẻ khó thở dữ dội, mặt môi tím tái và có thể ngừng thở, nặng hơn là trẻ bị bất tỉnh, đái dầm. * Cấp cứu: Khi trẻ bị dị vật đường thở cần cấp cứu tại chỗ ngay lập tức, nếu không trẻ sẽ bị ngạt thở dẫn đến tử vong - Người cấp cứu ngồi trên ghế hoặc quỳ một chân vuông góc, đặt đầu trẻ trên đầu gối dốc xuống, một tay đỡ ngực trẻ, tay kia vỗ nhẹ 1- 5 lần giữa 2 xương bả vai. - Nếu sơ cứu, dị vật bật ra và trẻ hết khó thở, cô cần theo dõi trẻ cho đến khi trẻ thở trở lại bình thường. Nếu trẻ không trở lại bình thường, hẫy tiến hành làm hô hấp nhân tạo và chuyển ngay đến cơ sở y tế. - Nếu dị vật không thoát ra được thì phải lấy ngón tay móc dị vật ra (hãy rất cẩn thận, đừng đẩy dị vật rơi sâu thêm vào trong họng trẻ). - Nếu trẻ vẫn tiếp tục bị sặc, hãy để trẻ ngồi vào lòng, một tay đỡ lấy lưng trẻ, tay kia nắm lại thành quả đấm, ngón cái nằm trong ấn mạnh vào trong và lên trên ở điểm giữa rốn và mũi ức 4 lần. - Nếu vãn không lấy được dị vật, hãy áp miệng mình vào miệng trẻ, thổi nhẹ để không khí lọt qua chỗ bị tắc. Đồng thời nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất để cấp cứu. b) Điện giật: * Xử trí tại chỗ: - Cứu trẻ thoát khỏi dòng điện bằng cách nhanh chóng ngắt cầu dao (hoặc rút cầu chì), dùng gậy gỗ (tre, khô) gỡ dây điện khỏi cơ thể trẻ, hoặ kéo trẻ khỏi nguồn điện(tránh điện truyền sang người cứu, không được dùng tay không, phải đeo găng cao su hoặc quần nilon, vải khô. Chân đi guốc dép khô hoặc dứng trên tấm ván khô). 14
  15. - Nếu trẻ ngạt thở, tim ngừng đập, trong khi chờ cán bộ y tế đến hoặc trước khi đưa trẻ đi bệnh viện, phải khẩn trương kiên trì thổi ngạt và xoa bóp tim ngoài lồng ngực cho đến khi trẻ thở lại. Nếu có vết thương bỏng: Phủ kín vết thương bằng cách băng khô vết bỏng trước khi chuyển đi. c) Đuối nước: * Xử trí tại chỗ: - Vớt trẻ lên rồi cởi nhanh quần áo ướt. - Làm thông đường thở bằng cách dốc ngược đầu xuống thấp rồi lay mạnh, ép vào lồng ngực để tháo nước ở đường hô hấp ra ngoài. Sau đó, lau sạch miệng và tiến hành hô hấp nhân tạo, xoa bóp tim ngoài lồng ngực cho đến khi trẻ thở trở lại, tim đập lại. - Khi trẻ bắt đầu thở lại, tim đập lại, phải lau khô người, xoa dầu cho nóng toàn thân, quấn chăn ấm và chuyển ngay tới y tế gần nhất. Chú ý: trong khi chuyển trẻ đến cơ sở y tế, vẫn phải theo dõi sát, nếu cần phải tiếp tục thổi ngạt và bóp tim ngoài lồng ngực. d) Vết thương chảy máu - Rửa vết thương bằng nước sôi để nguội. - Bôi cồn sát trùng, băng lại, trường hợp vết thương rộng hay ở mặt nên đưa đến bệnh viện. - Không rắc các loại thuốc bột, thuốc mỡ lên vết thương. * Xử trí vết thương ở các mạch máu lớn - Động mạch ở chi + Cầm máu tạm thời bằng băng ép tại chỗ. + Đặt garô phía trên chỗ tổn thương: Dùng băng cao su mềm, mỏng, đàn hồi to bản (chiều rộng 3- 5cm, dài 1,2- 2m với chi trên hoặc rộng 5- 8 cm, dài 2- 3cm với chi dưới) chặn trên đường đi của động mạch cách vết thương 2-3cm, phải lót vải mềm ở dưới da khi quấn ga rô. Quấn ga rô vừa phải khi không còn máu chảy ra ở phía dưới là được. + Nếu không có băng garô theo quy định, có thể dùng tạm khăn vải, dây buộc hoặc dùng tay ấn vào đường đi của động mạch. + Sau đó, băng vết thương lại để tránh nhiễm khuẩn. + Khi đặt garô xong chuyển trẻ đến cơ sở y tế hoặc bệnh viện ngay * Tổn thương mạch nội tạng - Băng ép vết thương phía ngoài. - Chuyển đến cơ sở y tế, bệnh viện một cách nhanh nhất e) Bỏng : - Loại trừ tác nhân gây bỏng. Rửa hoặc ngâm ngay vết thương bằng nước sạch để giảm độ nóng, tránh làm bẩn vết bỏng, giữ không để vỡ nốt phồng. 15