Danh mục tài liệu ôn tập tuyển dụng viên chức năm 2022 - Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành - Lĩnh vực: Thú y

pdf 75 trang hongtran 04/01/2023 9020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Danh mục tài liệu ôn tập tuyển dụng viên chức năm 2022 - Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành - Lĩnh vực: Thú y", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdanh_muc_tai_lieu_on_tap_tuyen_dung_vien_chuc_nam_2022_mon_n.pdf

Nội dung text: Danh mục tài liệu ôn tập tuyển dụng viên chức năm 2022 - Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành - Lĩnh vực: Thú y

  1. UBND TỈNH QUẢNG NINH HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC NĂM 2022 DANH MỤC TÀI LIỆU ÔN TẬP Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành Lĩnh vực: Thú y Số STT DANH MỤC trang 1 Luật Thú y năm 2015 (Điều 1-9,13-20,25-36) 29 Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ 2 15 Quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y Thông tƣ số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ 3 Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy địnhvề phòng chống 30 dịch bệnh động vật trên cạn Tổng 74
  2. QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Luật số: 79/2015/QH13 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LUẬT THÚ Y Căn cứ Hiến pháp nước Cộn h hội chủ n hĩ Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật thú y. CHƢƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y; hành nghề thú y. Điều 2. Đối tƣợng áp dụng Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nƣớc và tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài có liên quan đến hoạt động thú y tại Việt Nam. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dƣới đây đƣợc hiểu nhƣ sau: 1. Động vật bao gồm: a) Động vật trên cạn là các loài gia súc, gia cầm, động vật hoang dã, bò sát, ong, tằm và một số loài động vật khác sống trên cạn; b) Động vật thủy sản là các loài cá, giáp xác, động vật thân mềm, lƣ ng cƣ, động vật có v và một số loài động vật khác sống dƣới nƣớc. 2. Sản phẩm động vật là các loại sản phẩm có nguồn gốc từ động vật, bao gồm: a) Sản phẩm động vật trên cạn là thịt, trứng, sữa, mật ong, sáp ong, sữa ong chúa, tinh dịch, phôi động vật, huyết, nội tạng, da, lông, xƣơng, sừng, ngà, móng và các sản phẩm khác có nguồn gốc từ động vật trên cạn; b) Sản phẩm động vật thủy sản là động vật thủy sản đã qua sơ chế hoặc chế biến ở dạng nguyên con; phôi, trứng, tinh dịch và các sản phẩm khác có nguồn gốc từ động vật thủy sản. 3. Sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật là việc làm sạch, pha lóc, phân loại, đông lạnh, ƣớp muối, hun khói, làm khô, bao gói hoặc áp dụng phƣơng pháp chế biến khác để sử dụng ngay hoặc làm nguyên liệu chế biến thực phẩm, thức ăn chăn nuôi hoặc dùng cho mục đích khác. 1
  3. 4. Hoạt động thú y là công tác quản lý nhà nƣớc về thú y và các hoạt động phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y; hành nghề thú y. 5. Vùn , cơ sở an toàn dịch bệnh động vật là vùng, cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất giống động vật đƣợc xác định không xảy ra bệnh truyền nhiễm thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch trong một khoảng thời gian quy định cho từng bệnh, từng loài động vật và hoạt động thú y trong vùng, cơ sở đó bảo đảm kiểm soát đƣợc dịch bệnh. 6. Bệnh truyền nhiễm là bệnh truyền lây trực tiếp hoặc gián tiếp giữa động vật và động vật hoặc giữa động vật và ngƣời do tác nhân gây bệnh truyền nhiễm. 7. Tác nhân gây bệnh truyền nhiễm là vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm và các tác nhân khác có khả năng gây bệnh truyền nhiễm. 8. Dịch bệnh động vật là sự xuất hiện bệnh truyền nhiễm của động vật thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch. 9. Ổ dịch ệnh động vật là nơi đang có bệnh truyền nhiễm của động vật thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch. 10. Vùng có dịch là vùng có ổ dịch bệnh động vật hoặc có tác nhân gây bệnh truyền nhiễm mới đã đƣợc cơ quan quản lý chuyên ngành th y xác định. 11. Vùng bị dịch uy hiếp là vùng bao quanh vùng có dịch hoặc khu vực tiếp giáp với vùng có dịch ở biên giới của nƣớc láng giềng đã đƣợc cơ quan quản lý chuyên ngành th y xác định. 12. Vùn đệm là vùng bao quanh vùng bị dịch uy hiếp đã đƣợc cơ quan quản lý chuyên ngành th y xác định. 13. Danh mục bệnh độn vật phải công bố dịch là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật, gây thiệt hại lớn về kinh tế - xã hội hoặc các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm giữa động vật và ngƣời. 14. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật là việc kiểm tra, áp dụng các biện pháp kỹ thuật để phát hiện, kiểm soát, ngăn chặn đối tƣợng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật. 15. Kiểm soát giết mổ là việc kiểm tra trƣớc và sau khi giết mổ động vật để phát hiện, xử lý, ngăn chặn các yếu tố gây bệnh, gây hại cho động vật, sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng. 16. Vệ sinh thú y là việc đáp ứng các yêu cầu nhằm bảo vệ sức khỏe động vật, sức khỏe con ngƣời, môi trƣờng và hệ sinh thái. 17. Kiểm tra vệ sinh thú y là việc kiểm tra, áp dụng các biện pháp kỹ thuật để phát hiện, kiểm soát, ngăn chặn đối tƣợng kiểm tra vệ sinh thú y. 2
  4. 18. Đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật bao gồm vi sinh vật, ký sinh trùng, trứng và ấu trùng của ký sinh trùng gây bệnh cho động vật, gây hại cho sức khoẻ con ngƣời. 19. Đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y bao gồm các vi sinh vật gây ô nhiễm, độc tố vi sinh vật; yếu tố vật lý, hóa học; chất độc hại, chất phóng xạ; yếu tố về môi trƣờng ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe động vật, con ngƣời, môi trƣờng và hệ sinh thái. 20. Chủ hàng là chủ sở hữu động vật, sản phẩm động vật hoặc ngƣời đại diện cho chủ sở hữu thực hiện việc quản lý, áp tải, vận chuyển, chăm sóc động vật, sản phẩm động vật. 21. Thuốc thú y là đơn chất hoặc hỗn hợp các chất bao gồm dƣợc phẩm, vắc-xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất đƣợc phê duyệt dùng cho động vật nhằm phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh, điều chỉnh, phục hồi chức năng sinh trƣởng, sinh sản của động vật. 22. Thuốc thú y thành phẩm là thuốc th y đã qua tất cả các công đoạn trong quá trình sản xuất, kể cả đóng gói trong bao bì cuối cùng, dán nhãn, đã qua kiểm tra chất lƣợng cơ sở và đạt các chỉ tiêu chất lƣợng theo hồ sơ đăng ký. 23. Nguyên liệu thuốc thú y là những chất có trong thành phần của thuốc thú y. 24. Vắc-xin dùng trong thú y là chế phẩm sinh học chứa kháng nguyên, tạo cho cơ thể động vật khả năng đáp ứng miễn dịch, đƣợc dùng để phòng bệnh. 25. Chế phẩm sinh học dùng trong thú y là sản phẩm có nguồn gốc sinh học dùng để phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh, điều chỉnh quá trình sinh trƣởng, sinh sản của động vật. 26. Vi sinh vật dùng trong thú y là vi khuẩn, vi r t, đơn bào ký sinh, nấm mốc, nấm men và một số vi sinh vật khác dùng để chẩn đoán, phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật, nghiên cứu, sản xuất, kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y. 27. Hóa chất dùng trong thú y là sản phẩm có nguồn gốc hóa học dùng để phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh, khử trùng, tiêu độc môi trƣờng chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật. 28. Kiểm nghiệm thuốc thú y là việc kiểm tra, xác định các tiêu chuẩn kỹ thuật của thuốc thú y. 29. Khảo nghiệm thuốc thú y là việc kiểm tra, xác định các đặc tính, hiệu lực, độ an toàn của thuốc th y trên động vật tại cơ sở khảo nghiệm. 30. Kiểm định thuốc thú y là việc kiểm tra, đánh giá lại chất lƣợng thuốc th y đã qua kiểm nghiệm, khảo nghiệm hoặc đang lƣu hành khi có tranh chấp, khiếu nại hoặc có yêu cầu, trƣng cầu giám định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. 3
  5. Điều 4. Nguyên tắc hoạt động thú y 1. Bảo đảm sự thống nhất trong hoạt động thú y từ trung ƣơng đến địa phƣơng nhằm chăm sóc, bảo vệ sức khỏe động vật, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, tính bền vững trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, bảo đảm an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng sinh thái. 2. Thực hiện phòng bệnh là chính, chữa bệnh kịp thời, chống dịch khẩn trƣơng; phát hiện nhanh, chính xác, xử lý triệt để các ổ dịch bệnh động vật, nguồn lây dịch bệnh động vật; ngăn chặn kịp thời sự lây nhiễm, lây lan của đối tƣợng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật. 3. Phòng, chống dịch bệnh động vật trƣớc hết là trách nhiệm của chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; cơ quan quản lý nhà nƣớc có trách nhiệm tổ chức hƣớng dẫn, triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật kịp thời, hiệu quả. 4. Bảo đảm thuận lợi trong giao dịch thƣơng mại đối với động vật, sản phẩm động vật; hài hòa lợi ích của Nhà nƣớc, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 5. Áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, kết hợp khoa học và công nghệ hiện đại với kinh nghiệm truyền thống của nhân dân trong phòng, chống dịch bệnh, chữa bệnh động vật. Điều 5. Chính sách của Nhà nƣớc về hoạt động thú y 1. Trong từng thời kỳ, Nhà nƣớc có chính sách cụ thể đầu tƣ, hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động sau đây: a) Nghiên cứu khoa học, phát triển, chuyển giao công nghệ trong chẩn đoán, xét nghiệm, chữa bệnh động vật; xây dựng các cơ sở chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật, khảo nghiệm, kiểm nghiệm chất lƣợng thuốc thú y phục vụ quản lý nhà nƣớc; xây dựng khu cách ly kiểm dịch; b) Xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc động vật, sản phẩm động vật; quy hoạch cơ sở giết mổ, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật theo hƣớng công nghiệp gắn với vùng chăn nuôi; c) Phát triển hệ thống thông tin, giám sát, dự báo, cảnh báo dịch bệnh động vật; d) Phòng, chống dịch bệnh động vật và khắc phục thiệt hại sau dịch bệnh động vật; đ) Phòng, chống dịch bệnh có trong Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch; kiểm soát, khống chế, thanh toán các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật, các bệnh truyền lây giữa động vật và ngƣời; e) Tăng cƣờng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y; hệ thống quan trắc và cảnh báo môi trƣờng; g) Sản xuất thuốc thú y, vắc-xin phục vụ phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm của động vật; 4
  6. h) Xây dựng vùng an toàn dịch bệnh động vật. 2. Nhà nƣớc khuyến khích các hoạt động sau đây: a) Xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh động vật; xây dựng cơ sở chăn nuôi tập trung, cơ sở giết mổ động vật tập trung; b) Tổ chức, cá nhân tham gia phòng, chống dịch bệnh động vật; xã hội hóa hoạt động thú y, bảo hiểm vật nuôi; c) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thực hành tốt, hệ thống quản lý chất lƣợng tiên tiến trong l nh vực th y; d) Đào tạo, bồi dƣ ng nguồn nhân lực trong l nh vực thú y; đ) Chăm sóc, nuôi dƣ ng, bảo vệ động vật vì mục đích nhân đạo. 3. Ngƣời thực hiện hoạt động thú y theo yêu cầu của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền nếu bị lây nhiễm bệnh, bị thƣơng, chết thì đƣợc xem xét, hƣởng chế độ, chính sách nhƣ đối với thƣơng binh, liệt s theo quy định của pháp luật về ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng. Điều 6. Hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y 1. Hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y gồm có: a) Cục Thú y thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; b) Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi là cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh); c) Trạm thuộc Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành th y đặt tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tƣơng đƣơng (sau đây gọi là cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện). 2. Căn cứ vào yêu cầu hoạt động th y trên địa bàn và khả năng cân đối nguồn lực của địa phƣơng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định bố trí nhân viên thú y xã, phƣờng, thị trấn. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và chế độ, chính sách đối với nhân viên th y xã, phƣờng, thị trấn. Điều 7. Thông tin, tuyên truyền về thú y 1. Việc thông tin, tuyên truyền về thú y nhằm cung cấp kiến thức về dịch bệnh động vật, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật và chính sách, pháp luật về thú y. 2. Việc thông tin, tuyên truyền về th y đƣợc thực hiện bằng nhiều hình thức, phù hợp với đối tƣợng, địa bàn. Nội dung thông tin, tuyên truyền về thú y phải bảo đảm chính xác, kịp thời, dễ hiểu. 5
  7. 3. Trách nhiệm của cơ quan nhà nƣớc trong hoạt động thông tin, tuyên truyền về thú y: a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức, chỉ đạo việc cung cấp thông tin, thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền về thú y; b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền về thú y. 4. Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến thông tin, tuyên truyền về thú y phải tuân thủ quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. Điều 8. Trách nhiệm quản lý nhà nƣớc của Chính phủ, các bộ 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về thú y trong phạm vi cả nƣớc. 2. Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về thú y và có trách nhiệm sau đây: a) Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch về thú y; b) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thú y; c) Chỉ đạo, hƣớng dẫn, tổ chức thực hiện công tác phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y; hành nghề thú y; d) Quy định trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, thẻ kiểm dịch động vật; đ) Tổ chức thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ trong l nh vực thú y; e) Tổ chức điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới; đào tạo, bồi dƣ ng chuyên môn, nghiệp vụ về thú y; g) Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật về thú y; h) Quy định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ đối với các chức danh trong hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y; tiêu chuẩn đối với nhân viên thú y xã, phƣờng, thị trấn; i) Chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động thú y; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thú y theo thẩm quyền; k) Thống kê về thú y; l) Chỉ đạo, thực hiện hợp tác quốc tế về thú y. 6
  8. 3. Bộ trƣởng Bộ Y tế có trách nhiệm phối hợp với Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc phòng, chống các bệnh truyền lây giữa động vật và ngƣời. 4. Bộ trƣởng Bộ Công Thƣơng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc phòng, chống gian lận thƣơng mại, hàng giả và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về buôn bán động vật, sản phẩm động vật, thuốc th y lƣu thông trên thị trƣờng. 5. Bộ trƣởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ, xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến l nh vực thú y. 6. Bộ trƣởng Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định về điều kiện hoàn tất thủ tục hải quan trong kiểm tra, giám sát động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch, mẫu bệnh phẩm, thuốc thú y khi xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam; chống buôn lậu, vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm động vật, thuốc th y qua biên giới; hƣớng dẫn địa phƣơng bố trí, sử dụng ngân sách hằng năm và bảo đảm kinh phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh động vật. 7. Bộ trƣởng Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc bảo đảm an ninh liên quan đến phòng, chống dịch bệnh động vật và kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật. 8. Bộ trƣởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp với Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc bảo đảm quốc phòng, an ninh liên quan đến phòng, chống dịch bệnh động vật và kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; chỉ đạo Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển phối hợp với cơ quan hữu quan phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm động vật, thuốc thú y qua biên giới. 9. Bộ trƣởng Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp với ộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hƣớng dẫn việc truyền tải thông tin cảnh báo dịch bệnh động vật, phòng, chống dịch bệnh động vật. 10. Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định về bảo vệ môi trƣờng, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trƣờng có liên quan đến l nh vực thú y. 11. Bộ trƣởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức kiểm soát phƣơng tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, thuốc thú y. 7
  9. Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp 1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) có trách nhiệm sau đây: a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hƣớng dẫn tổ chức thi hành pháp luật về thú y; b) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật; kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật; chƣơng trình giám sát, khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật; c) Quyết định phân bổ, quản lý, sử dụng kinh phí, huy động nguồn lực của địa phƣơng theo quy định của pháp luật để phòng, chống, giám sát dịch bệnh động vật; kiểm tra, giám sát chất lƣợng thuốc th y lƣu hành trên địa bàn; bố trí kinh phí xử lý, tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật, thuốc thú y vô chủ tại địa phƣơng và hoạt động khác có liên quan đến thú y; d) Chỉ đạo, tổ chức phòng, chống dịch bệnh động vật; thống kê, đánh giá thiệt hại do dịch bệnh gây ra; thực hiện chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, khôi phục chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sau dịch bệnh động vật; đ) Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, bồi dƣ ng, tập huấn kiến thức, giáo dục pháp luật về thú y; e) Chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động thú y, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thú y theo thẩm quyền. 2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tƣơng đƣơng (sau đây gọi chung là cấp huyện) có trách nhiệm sau đây: a) Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật luật về thú y; b) Yêu cầu cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện giám sát, dự báo, cảnh báo dịch bệnh động vật; c) Bố trí kinh phí và tổ chức phòng, chống dịch bệnh động vật; thống kê, đánh giá, hỗ trợ thiệt hại cho ngƣời chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sau dịch bệnh động vật; d) Chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động thú y, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thú y theo thẩm quyền. 3. Ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) có trách nhiệm sau đây: a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật về thú y; b) Quy định địa điểm và tổ chức xử lý, tiêu hủy động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh, thuốc thú y giả, kém chất lƣợng, không rõ nguồn gốc xuất xứ, nhập lậu; 8
  10. c) Tổ chức giám sát phát hiện sớm và thông báo tình hình dịch bệnh động vật; triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật; tổng hợp, báo cáo thiệt hại do dịch bệnh động vật gây ra; hƣớng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động vật; d) Phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện giám sát dịch bệnh động vật, thống kê về thú y; đ) Tổ chức kiểm tra hoạt động thú y, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thú y theo thẩm quyền. Điều 13. Những hành vi bị nghiêm cấm 1. Che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, chết do bệnh truyền nhiễm làm lây lan dịch bệnh động vật. 2. Khai báo, lập danh sách, xác nhận không đ ng số lƣợng, khối lƣợng động vật mắc bệnh, chết, sản phẩm động vật nhiễm bệnh phải tiêu hủy; khai báo, xác nhận không đ ng số lƣợng, khối lƣợng vật tƣ, hóa chất để phòng, chống dịch bệnh động vật với mục đích trục lợi. 3. Không thực hiện việc thông báo, công bố dịch bệnh động vật trong trƣờng hợp phải thông báo, công bố theo quy định của Luật này. 4. Thông tin không chính xác về tình hình dịch bệnh động vật. 5. Không triển khai hoặc triển khai không kịp thời các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định của Luật này. 6. Không chấp hành các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. 7. Vứt động vật mắc bệnh, chết và sản phẩm của chúng, xả nƣớc thải, chất thải mang mầm bệnh ra môi trƣờng. 8. Vận chuyển động vật mắc bệnh, sản phẩm hoặc chất thải của động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, động vật mẫn cảm với bệnh dịch động vật đã công bố và sản phẩm của chúng ra khỏi vùng có dịch khi không đƣợc phép của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y có thẩm quyền. 9. Tiêu hủy không đ ng quy định hoặc không tiêu hủy động vật mắc bệnh, chết, sản phẩm động vật mang mầm bệnh thuộc diện phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật. 10. Mua bán, tự ý tẩy xóa, sửa chữa các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ trong l nh vực thú y. 11. Đánh tráo hoặc làm thay đổi số lƣợng động vật, sản phẩm động vật đã đƣợc kiểm dịch. 9
  11. 12. Trốn tránh việc kiểm dịch; vận chuyển động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch mà không có Giấy chứng nhận kiểm dịch, không rõ nguồn gốc xuất xứ. 13. Nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật từ quốc gia, vùng lãnh thổ đang có dịch bệnh nguy hiểm trên loài động vật mẫn cảm với bệnh dịch đó. 14. Nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật, mẫu bệnh phẩm không đƣợc phép của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y. 15. Nhập khẩu, xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật thuộc diện cấm nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định của pháp luật. 16. Giết mổ, thu hoạch động vật, sản phẩm động vật dùng làm thực phẩm trƣớc thời gian ngừng sử dụng thuốc th y theo hƣớng dẫn sử dụng. 17. Giết mổ, chữa bệnh động vật mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật cấm giết mổ, chữa bệnh. 18. Giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật để kinh doanh không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y. 19. Sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm động vật có chứa chất cấm sử dụng trong chăn nuôi, th y hoặc chứa các vi sinh vật, chất tồn dƣ quá giới hạn cho phép. 20. Ngâm, tẩm hóa chất, đƣa nƣớc hoặc các loại chất khác vào động vật, sản phẩm động vật làm mất vệ sinh thú y. 21. Sử dụng nguyên liệu thuốc th y để phòng bệnh, chữa bệnh động vật; sử dụng thuốc thú y không rõ nguồn gốc xuất xứ, thuốc thú y cấm sử dụng, thuốc thú y hết hạn sử dụng, thuốc th y chƣa đƣợc phép lƣu hành tại Việt Nam, trừ trƣờng hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều 15 của Luật này. 22. Sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, buôn bán thuốc thú y giả, thuốc thú y không rõ nguồn gốc xuất xứ, thuốc thú y cấm sử dụng, thuốc thú y hết hạn sử dụng, thuốc thú y kém chất lƣợng, thuốc th y chƣa đƣợc phép lƣu hành tại Việt Nam, trừ trƣờng hợp quy định tại khoản 2 Điều 100 của Luật này. 23. Lƣu hành thuốc th y có nhãn không đ ng với nội dung nhãn đã đăng ký với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y. 24. Quảng cáo thuốc th y không đ ng với tính năng, công dụng đã đăng ký. 25. Hành nghề thú y trái pháp luật. 10
  12. CHƢƠNG II PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT Mục 1 QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT Điều 14. Nội dung phòng, chống dịch bệnh động vật 1. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh, chẩn đoán, chữa bệnh; quan trắc, cảnh báo môi trƣờng nuôi; giám sát, dự báo, cảnh báo dịch bệnh; điều tra dịch bệnh; phân tích nguy cơ; khống chế dịch bệnh động vật. 2. Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trƣờng chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. 3. Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật; thực hiện chƣơng trình, kế hoạch khống chế, thanh toán một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và ngƣời. 4. Thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về dịch bệnh động vật, chính sách hỗ trợ trong phòng, chống dịch bệnh động vật. 5. Tuyên truyền, phổ biến, tập huấn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật. Điều 15. Phòng bệnh động vật 1. Nơi chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, dụng cụ dùng trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phải đƣợc vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, diệt vật chủ trung gian định kỳ và sau mỗi đợt nuôi; nơi chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phải theo quy hoạch của địa phƣơng hoặc đƣợc cơ quan có thẩm quyền cho phép. 2. Chất thải trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phải đƣợc xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trƣờng. Đối với hệ thống nuôi trồng thủy sản kín, nguồn nƣớc nuôi phải bảo đảm chất lƣợng; nƣớc thải, chất thải phải đƣợc xử lý trƣớc khi xả thải bảo đảm vệ sinh th y và theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trƣờng. 3. Con giống, thức ăn sử dụng trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phải bảo đảm an toàn dịch bệnh, vệ sinh th y và theo quy định của pháp luật về giống vật nuôi, pháp luật về thức ăn chăn nuôi. 4. Động vật phải đƣợc phòng bệnh bắt buộc đối với bệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y. 5. Vắc-xin phòng bệnh bắt buộc trong các chƣơng trình khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật, phòng, chống dịch bệnh khẩn cấp do ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ; cơ quan quản lý chuyên ngành thú y chịu trách nhiệm xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng vắc-xin phòng bệnh động vật. 6. Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm sau đây: 11
  13. a) Ban hành Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch; Danh mục bệnh truyền lây giữa động vật và ngƣời; Danh mục bệnh động vật cấm giết mổ, chữa bệnh; b) Quy định các biện pháp phòng bệnh bắt buộc; yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh môi trƣờng trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; điều kiện động vật, sản phẩm động vật đƣợc vận chuyển ra khỏi vùng có dịch; c) Quyết định sử dụng thuốc th y chƣa đƣợc đăng ký lƣu hành tại Việt Nam trong trƣờng hợp khẩn cấp để kịp thời phòng, chống dịch bệnh động vật; d) Quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật. Điều 16. Giám sát dịch bệnh động vật 1. Giám sát dịch bệnh động vật nhằm phát hiện sớm dịch bệnh có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế - xã hội, tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật, các bệnh truyền lây giữa động vật và ngƣời. 2. Chƣơng trình giám sát dịch bệnh động vật đƣợc cơ quan có thẩm quyền ban hành đối với một số dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật để khuyến khích chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản chủ động phòng, chống dịch bệnh động vật. 3. Chủ cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản thực hiện các hoạt động sau đây: a) Xây dựng và giám sát dịch bệnh động vật tại cơ sở theo hƣớng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y; b) hi tham gia chƣơng trình giám sát dịch bệnh động vật quy định tại khoản 2 Điều này, chủ cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành th y và đƣợc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra khỏi vùng có dịch theo hƣớng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y; c) Theo dõi, ghi chép quá trình nuôi, phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật; d) Báo cho chính quyền, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y khi có kết quả kiểm tra xác định động vật mang mầm bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch và Danh mục bệnh truyền lây giữa động vật và ngƣời; thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định. 4. Cơ sở chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật có trách nhiệm báo cáo với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y khi có kết quả xét nghiệm bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch và Danh mục bệnh truyền lây giữa động vật và ngƣời. 5. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y tổ chức thực hiện giám sát bệnh động vật nhƣ sau: 12
  14. a) Căn cứ diễn biến của dịch bệnh động vật, xây dựng chƣơng trình giám sát dịch bệnh động vật trong quá trình nuôi, vận chuyển, giết mổ, buôn bán, nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật; b) Chủ động điều tra, lấy mẫu giám sát dịch bệnh động vật; c) Định kỳ hoặc đột xuất giám sát các bệnh truyền nhiễm có thể lây giữa động vật hoang dã và động vật nuôi tại cơ sở nuôi động vật hoang dã, vƣờn th , vƣờn chim, khu bảo tồn đa dạng sinh học, khu bảo tồn thiên nhiên; d) Căn cứ kết quả giám sát, đặc điểm dịch tễ của bệnh động vật, tiến hành dự báo, cảnh báo về một số dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật và hƣớng dẫn biện pháp phòng, chống dịch bệnh; trƣờng hợp phát hiện dịch bệnh truyền lây giữa động vật và ngƣời thì phải thông báo kịp thời cho cơ quan y tế cùng cấp, cảnh báo tới ngƣời chăn nuôi và cộng đồng để chủ động thực hiện các biện pháp cách ly động vật lây nhiễm, phòng, chống dịch bệnh động vật lây sang ngƣời; đ) Xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về giám sát dịch bệnh động vật và thông tin dự báo, cảnh báo dịch bệnh động vật; tiếp nhận và phản hồi thông tin về tình hình dịch bệnh động vật; e) Xác nhận cơ sở tham gia chƣơng trình giám sát dịch bệnh động vật bảo đảm an toàn. Điều 17. Vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật 1. Điều kiện đƣợc công nhận vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật: a) Thực hiện các biện pháp phòng bệnh động vật quy định tại Điều 14 và các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 15 của Luật này; b) Thực hiện giám sát dịch bệnh động vật theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này; c) Không xảy ra dịch bệnh động vật đăng ký công nhận trong một khoảng thời gian quy định cho từng bệnh, từng loài động vật; d) Hoạt động th y trong vùng, cơ sở đó bảo đảm kiểm soát đƣợc dịch bệnh động vật. 2. Vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật đƣợc ƣu tiên trong việc lựa chọn cung cấp con giống, động vật và sản phẩm động vật. 3. Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này. Điều 18. Khống chế, thanh toán một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và ngƣời 1. Việc khống chế, thanh toán một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và ngƣời phải đƣợc xây dựng thành chƣơng trình, kế hoạch trong từng thời kỳ. 13
  15. 2. Việc khống chế, thanh toán một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật bao gồm các nội dung sau đây: a) Nghiên cứu, điều tra phát hiện tác nhân gây bệnh, tác nhân truyền bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật; phân tích, đánh giá nguy cơ gây bệnh, lây nhiễm dịch bệnh động vật; b) Phát hiện dịch bệnh động vật sớm, dập tắt dịch kịp thời, không để dịch lây lan ra diện rộng; c) Thực hiện các biện pháp phòng bệnh bắt buộc cho động vật bao gồm sử dụng vắc-xin, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc khu vực chăn nuôi, tiêu hủy, giết mổ bắt buộc đối với động vật mắc bệnh và biện pháp kỹ thuật bắt buộc khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y; d) Giám sát dịch bệnh động vật, cảnh báo nguy cơ lây nhiễm bệnh; đ) Tuyên truyền, tập huấn, hƣớng dẫn tổ chức, cá nhân chủ động phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật; e) Mở rộng và duy trì vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật. 3. Việc khống chế, thanh toán bệnh truyền lây giữa động vật và ngƣời bao gồm các nội dung sau đây: a) Nghiên cứu, điều tra, phát hiện các tác nhân gây bệnh truyền lây giữa động vật và ngƣời; b) Kiểm soát, khống chế nguồn lây nhiễm bệnh, không để dịch bệnh lây lan; c) Thực hiện các biện pháp phòng bệnh bắt buộc cho động vật bao gồm sử dụng vắc-xin, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc khu vực chăn nuôi, tiêu hủy, giết mổ bắt buộc đối với động vật mắc bệnh và các biện pháp kỹ thuật bắt buộc khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành th y, cơ quan y tế; d) Giám sát bệnh truyền lây giữa động vật và ngƣời; thiết lập hệ thống thông tin, cảnh báo nguy cơ lây nhiễm bệnh truyền lây giữa động vật và ngƣời; đ) Chế độ thông tin, báo cáo tình hình dịch bệnh động vật giữa cơ quan quản lý chuyên ngành thú y với cơ quan y tế trong ứng phó, xử lý dịch bệnh; e) Tuyên truyền, tập huấn, hƣớng dẫn tổ chức, cá nhân chủ động phòng, chống bệnh truyền lây giữa động vật và ngƣời theo hƣớng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành th y, cơ quan y tế. 4. Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm sau đây: a) Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch khống chế, thanh toán một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và ngƣời trình Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt; b) Chỉ đạo tổ chức thực hiện các biện pháp bắt buộc để khống chế, thanh toán dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật; bệnh truyền lây giữa động vật và ngƣời; 14