Danh mục tài liệu ôn tập tuyển dụng viên chức năm 2022 - Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành - Lĩnh vực: Kỹ thuật phát thanh truyền hình

pdf 53 trang hongtran 04/01/2023 11080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Danh mục tài liệu ôn tập tuyển dụng viên chức năm 2022 - Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành - Lĩnh vực: Kỹ thuật phát thanh truyền hình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdanh_muc_tai_lieu_on_tap_tuyen_dung_vien_chuc_nam_2022_mon_n.pdf

Nội dung text: Danh mục tài liệu ôn tập tuyển dụng viên chức năm 2022 - Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành - Lĩnh vực: Kỹ thuật phát thanh truyền hình

  1. UBND TỈNH QUẢNG NINH HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC NĂM 2022 DANH MỤC TÀI LIỆU ÔN TẬP Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành Lĩnh vực: Kỹ thuật phát thanh truyền hình Số STT Nội dung trang Quyết định số 2451/QĐ-TTg ngày 27/12/2011 của Thủ tƣớng 1 Chính phủ phê duyệt Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền 7 hình mặt đất đến năm 2020 (Điều 2) Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18/01/2016 của Chính phủ, 2 về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình 8 (Điều 6-Điều 12) Thông tƣ liên tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27/7/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội vụ hƣớng 3 dẫn thực hiện chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức 6 của Đài phát thanh, truyền hình thuộc UBND tỉnh; Đài truyền thanh, truyền hình thuộc UBND cấp huyện; Thông tƣ số 46/2017/TT-BTTTTngày 29/12/2017 quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức Âm thanh viên, Phát 4 12 thanh viên, Kỹ thuật dựng phim, quay phim thuộc chuyên ngành thông tin và truyền thông (Điều 6-Điều 17) Thông tƣ số 18/2016/TT-BTTTT ngày 28/6/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông, Quy định về danh mục kênh chƣơng trình 5 3 phục vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và địa phƣơng (Không tính phụ lục) Quyết định số 3878/QĐ-UBND ngày 13/10/2017 của UNBD tỉnh Quảng Ninh phê duyệt Đề án “Đầu tƣ, nâng cấp thiết bị sản 6 xuất chƣơng trình, truyền dẫn phát sóng để chuyển đổi kênh 8 QTV từ tiêu chuẩn truyền hình SD lên HD giai đoạn 2018- 2020” Đề án “Đầu tƣ, nâng cấp thiết bị sản xuất chƣơng trình, truyền dẫn phát sóng để chuyển đổi kênh QTV từ tiêu chuẩn truyền 7 8 hình SD lên HD giai đoạn 2018-2020” (kèm theo Quyết định số 3878/QĐ-UBND ngày 13/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh) Tổng số 52
  2. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 2451/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN SỐ HÓA TRUYỀN DẪN, PHÁT SÓNG TRUYỀN HÌNH MẶT ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 15 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009; Căn cứ Luật Tần số Vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009; Căn cứ Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây: I. MỤC TIÊU CHUNG 1. Chuyển đổi hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất từ công nghệ tƣơng tự sang công nghệ số (sau đây gọi là số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất) theo hƣớng hiện đại, hiệu quả, thống nhất về tiêu chuẩn và công nghệ nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ, tăng số lƣợng kênh chƣơng trình, nâng cao hiệu quả sử dụng tần số truyền hình, đồng thời giải phóng một phần tài nguyên tần số để phát triển các dịch vụ thông tin di động và vô tuyến băng rộng. 2. Từng bƣớc mở rộng vùng phủ sóng truyền hình số mặt đất nhằm phục vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, cung cấp các dịch vụ truyền hình đa dạng, phong phú, chất lƣợng cao, phù hợp với nhu cầu và thu nhập của ngƣời dân và đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, quốc phòng, an ninh của Đảng và Nhà nƣớc. 3. Hình thành và phát triển thị trƣờng truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất nhằm thu hút các nguồn lực của xã hội để phát triển hạ tầng kỹ thuật truyền hình, trên cơ sở đảm bảo sự quản lý thống nhất, có hiệu quả của Nhà nƣớc. 4. Tạo điều kiện để tổ chức và sắp xếp lại hệ thống các đài phát thanh, truyền hình trên phạm vi cả nƣớc theo hƣớng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa, hoạt động hiệu quả và phân định rõ hoạt động về nội dung thông tin với hoạt động về truyền dẫn, phát sóng. II. MỤC TIÊU CỤ THỂ 1. Đến năm 2015 a) Đảm bảo 80% hộ gia đình có máy thu hình trên cả nƣớc xem đƣợc truyền hình số bằng các phƣơng thức khác nhau, trong đó truyền hình số mặt đất chiếm khoảng 55% các phƣơng thức truyền hình; 1
  3. b) Phủ sóng truyền hình số mặt đất để truyền dẫn các kênh chƣơng trình phục vụ nhiệm vụ chính trị tới 60% dân cƣ; c) Áp dụng thống nhất tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất trên cơ sở tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất DVB-T và các phiên bản tiếp theo; d) Áp dụng thống nhất tiêu chuẩn mã hóa hình ảnh và âm thanh: - Phần phát: Đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 áp dụng tiêu chuẩn MPEG- 2 hoặc MPEG-4; - Phần thu: Từ 01 tháng 01 năm 2013, các thiết bị thu truyền hình số đƣợc sản xuất và nhập khẩu phải tuân theo tiêu chuẩn MPEG-4 có hỗ trợ thu MPEG-2. 2. Đến năm 2020 a) Đảm bảo 100% các hộ gia đình có máy thu hình trên cả nƣớc xem đƣợc truyền hình số bằng các phƣơng thức khác nhau; trong đó, truyền hình số mặt đất chiếm 45% các phƣơng thức truyền hình; b) Phủ sóng truyền hình số mặt đất để truyền dẫn các kênh chƣơng trình phục vụ nhiệm vụ chính trị tới 80% dân cƣ; c) Từ 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thống nhất tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất trên cơ sở tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất DVB-T, tiêu chuẩn mã hóa tín hiệu hình ảnh và âm thanh MPEG-4 và phiên bản tiếp theo của các tiêu chuẩn trên. III. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN 1. Bảo đảm không làm gián đoạn các kênh chƣơng trình truyền hình, đặc biệt là các kênh chƣơng trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu. 2. Sử dụng chung hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất do các doanh nghiệp truyền dẫn, phát sóng truyền hình thiết lập giữa các đài truyền hình ở trung ƣơng và địa phƣơng trên cơ sở đảm bảo lợi ích tổng thể và lâu dài của cả hệ thống truyền hình. 3. Thực hiện kế hoạch số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất theo nguyên tắc: Các khu vực có trình độ phát triển kinh tế - xã hội cao, khan hiếm tần số sẽ triển khai chuyển đổi trƣớc; các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hơn, có đủ tần số để phân bổ sẽ triển khai chuyển đổi sau. Kết hợp việc thực hiện lộ trình số hóa tại các khu vực theo kế hoạch đề ra với việc khuyến khích các doanh nghiệp triển khai sớm hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình số tại các khu vực khác trên cơ sở năng lực của doanh nghiệp và điều kiện thị trƣờng. 4. Kết thúc phát sóng truyền hình tƣơng tự mặt đất tại một tỉnh, thành phố để chuyển sang phát sóng truyền hình số mặt đất khi 95% số hộ gia đình tại tỉnh, thành phố đó có máy thu hình thu đƣợc các kênh chƣơng trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu bằng những phƣơng thức truyền dẫn, phát sóng khác nhau, bao gồm: truyền hình số mặt đất, truyền hình cáp, truyền hình vệ tinh, truyền hình qua Internet. 5. Huy động mọi nguồn lực của xã hội, doanh nghiệp và một phần ngân sách nhà nƣớc để thực hiện kế hoạch số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất. 2
  4. 6. Tận dụng tối đa hạ tầng truyền hình đã đƣợc đầu tƣ để thực hiện kế hoạch số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất. IV. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI 1. Nhóm địa phƣơng thực hiện kế hoạch số hóa Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng đƣợc phân chia thành bốn (04) nhóm sau đây, để thực hiện kế hoạch số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất trên cơ sở trình độ phát triển kinh tế - xã hội, điều kiện truyền sóng vô tuyến điện và khả năng phân bổ tần số tại địa phƣơng: a) Nhóm I: Hà Nội (cũ), thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ; b) Nhóm II: Hà Nội (mở rộng), Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dƣơng, Hƣng Yên, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Bắc Giang, Phú Thọ, Khánh Hòa, Bình Thuận, Ninh Thuận, Bình Dƣơng, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Hậu Giang; c) Nhóm III: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Lâm Đồng, Bình Phƣớc, Tây Ninh, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang; d) Nhóm IV: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông. 2. Kế hoạch số hóa: a) Giai đoạn I - Từ năm 2012 đến năm 2015, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất toàn quốc và khu vực có trách nhiệm triển khai và hoàn thành việc xây dựng hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất tại các thành phố thuộc nhóm I để chuyển tải các kênh chƣơng trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của các đài truyền hình trung ƣơng và địa phƣơng trên địa bàn; - Căn cứ vào tình hình triển khai hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình, các đài truyền hình trung ƣơng và địa phƣơng thực hiện việc phát sóng song song các kênh chƣơng trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu trên hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất và truyền hình tƣơng tự mặt đất tại các thành phố thuộc nhóm I; - Trƣớc ngày 31 tháng 12 năm 2015, các đài truyền hình trung ƣơng và địa phƣơng kết thúc việc phát sóng tất cả các kênh chƣơng trình truyền hình trên hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình tƣơng tự mặt đất để chuyển hoàn toàn sang phát sóng trên hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất tại các thành phố thuộc nhóm I; - Các đài truyền hình trung ƣơng có giải pháp phù hợp để tiếp tục phủ sóng các kênh chƣơng trình truyền hình tƣơng tự, phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu tại các tỉnh, thành phố lân cận với các thành phố thuộc nhóm I bị ảnh hƣởng bởi việc ngừng phát sóng truyền hình tƣơng tự tại các thành phố này. 3
  5. b) Giai đoạn II - Từ năm 2013 đến năm 2016, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất toàn quốc và khu vực có trách nhiệm triển khai và hoàn thành việc xây dựng hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất tại các tỉnh, thành phố thuộc nhóm II để chuyển tải các kênh chƣơng trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của các đài truyền hình trung ƣơng và địa phƣơng trên địa bàn; - Căn cứ vào tình hình triển khai hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình, các đài truyền hình trung ƣơng và địa phƣơng thực hiện việc phát sóng song song các kênh chƣơng trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu trên hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất và truyền hình tƣơng tự mặt đất tại các tỉnh, thành phố thuộc nhóm II; - Trƣớc ngày 31 tháng 12 năm 2016, các đài truyền hình trung ƣơng và địa phƣơng kết thúc việc phát sóng tất cả các kênh chƣơng trình truyền hình trên hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình tƣơng tự mặt đất để chuyển hoàn toàn sang phát sóng trên hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất tại các tỉnh, thành phố thuộc nhóm II; - Các đài truyền hình trung ƣơng có giải pháp phù hợp để tiếp tục phủ sóng các kênh chƣơng trình truyền hình tƣơng tự, phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu tại các tỉnh lân cận với các tỉnh thuộc nhóm II bị ảnh hƣởng bởi việc ngừng phát sóng truyền hình tƣơng tự tại các tỉnh này. c) Giai đoạn III - Từ năm 2015 đến năm 2018, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất toàn quốc và khu vực có trách nhiệm triển khai và hoàn thành việc xây dựng hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất tại các tỉnh thuộc nhóm III để chuyển tải các kênh chƣơng trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của các đài truyền hình trung ƣơng và địa phƣơng trên địa bàn; - Căn cứ vào tình hình triển khai hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình, các đài truyền hình trung ƣơng và địa phƣơng thực hiện việc phát sóng song song các kênh chƣơng trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu trên hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất và truyền hình tƣơng tự mặt đất tại các tỉnh thuộc nhóm III; - Trƣớc ngày 31 tháng 12 năm 2018 các đài truyền hình trung ƣơng và địa phƣơng kết thúc việc phát sóng tất cả các kênh chƣơng trình truyền hình trên hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình tƣơng tự mặt đất để chuyển hoàn toàn sang phát sóng trên hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất tại các tỉnh thuộc nhóm III; - Các đài truyền hình trung ƣơng có giải pháp phù hợp để tiếp tục phủ sóng các kênh chƣơng trình truyền hình tƣơng tự, phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu tại các tỉnh lân cận với các tỉnh thuộc nhóm III bị ảnh hƣởng bởi việc ngừng phát sóng truyền hình tƣơng tự tại các tỉnh này. d) Giai đoạn IV 4
  6. - Từ năm 2017 đến 2020, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất toàn quốc và khu vực có trách nhiệm triển khai và hoàn thành việc xây dựng hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất tại các tỉnh thuộc nhóm IV để chuyển tải các kênh chƣơng trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của các đài truyền hình trung ƣơng và địa phƣơng trên địa bàn; - Căn cứ vào tình hình triển khai hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình, các đài truyền hình trung ƣơng và địa phƣơng thực hiện việc phát sóng song song các kênh chƣơng trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu trên hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất và truyền hình tƣơng tự mặt đất tại các tỉnh thuộc nhóm IV; - Trƣớc ngày 31 tháng 12 năm 2020, các đài truyền hình trung ƣơng và địa phƣơng kết thúc việc phát sóng tất cả các kênh chƣơng trình truyền hình trên hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình tƣơng tự mặt đất để chuyển hoàn toàn sang phát sóng trên hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất tại các tỉnh thuộc nhóm IV. V. CÁC GIẢI PHÁP 1. Nhóm giải pháp về thông tin, tuyên truyền: a) Tổ chức thông tin, tuyên truyền về kế hoạch số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng; các phƣơng tiện quảng cáo tại nơi đông ngƣời, trên các phƣơng tiện giao thông công cộng và các hoạt động văn hóa, thông tin cơ sở; b) Tổ chức phát sóng thƣờng xuyên vào thời gian thích hợp trên đài truyền hình, đài phát thanh thông báo chính thức về thời điểm, lộ trình kết thúc truyền hình tƣơng tự để chuyển sang truyền hình số tại địa phƣơng; c) Xây dựng hệ thống thông tin (điện thoại, hộp thƣ, trang thông tin điện tử) hỗ trợ cơ quan, tổ chức doanh nghiệp, ngƣời dân thực hiện việc chuyển đổi từ truyền hình tƣơng tự sang truyền hình số; d) Yêu cầu các quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu và phân phối thiết bị thu, phát truyền hình; các quảng cáo, giới thiệu dịch vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng truyền hình phải kèm theo thông tin về kế hoạch số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất; đ) Tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề về kế hoạch số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất để nâng cao nhận thức và khuyến khích các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và ngƣời dân tích cực tham gia thực hiện. 2. Nhóm giải pháp về thị trƣờng và dịch vụ: a) Thực hiện việc cấp phép cho các doanh nghiệp đủ điều kiện thiết lập hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất theo quy định của Luật Viễn thông, Luật Tần số Vô tuyến điện và Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình để hình thành thị trƣờng truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất với quy mô tối đa 03 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên phạm vi toàn quốc và 05 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên phạm vi vùng, theo nguyên tắc 5
  7. các mạng truyền dẫn, phát sóng truyền hình vùng không phủ sóng trùng hoặc chồng lấn nhau về địa lý, nhằm tránh đầu tƣ lãng phí và đảm bảo khai thác hiệu quả hạ tầng kỹ thuật. b) Thúc đẩy việc sử dụng các phƣơng thức truyền dẫn, phát sóng truyền hình khác để đẩy nhanh lộ trình số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất: - Tạo điều kiện cho việc triển khai các hệ thống truyền hình cáp, truyền hình internet tại các đô thị, các khu dân cƣ trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ; - Ƣu tiên sử dụng vệ tinh viễn thông của Việt Nam với giá cƣớc hợp lý trên cơ sở giá thành để quảng bá và trao đổi chƣơng trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu, có kết hợp sử dụng vệ tinh khu vực và quốc tế để phát sóng các chƣơng trình truyền hình cho phép phát sóng qua vệ tinh. c) Các doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng truyền hình cáp, truyền hình số mặt đất có trách nhiệm: - Phủ sóng truyền hình mặt đất và cung cấp dịch vụ ở địa phƣơng nào thì phải dành dung lƣợng để truyền tải các kênh chƣơng trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu, bảo đảm trên địa bàn có ít nhất một mạng truyền dẫn, phát sóng số chuyển tải các kênh chƣơng trình này; - Không khóa mã các kênh chƣơng trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu để đảm bảo tất cả thiết bị thu hình số (máy thu hình số, đầu thu truyền hình số) đều thu đƣợc các kênh chƣơng trình này của các mạng truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất khác nhau. 3. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy và đào tạo nguồn nhân lực: a) Thành lập Ban Chỉ đạo Đề án số hóa truyền hình Việt Nam đến năm 2020 để thống nhất và tập trung chỉ đạo triển khai đề án trên cả nƣớc, bao gồm: Bộ trƣởng Bộ Thông tin và Truyền thông - Trƣởng Ban Chỉ đạo, 01 Thứ trƣởng Bộ Thông tin và Truyền thông - Phó trƣởng Ban Chỉ đạo, đại diện lãnh đạo của Bộ, Ban, ngành có liên quan - Ủy viên Ban Chỉ đạo; Sử dụng bộ máy hiện có của Bộ Thông tin và Truyền thông để giúp việc Ban Chỉ đạo. b) Từng bƣớc sắp xếp lại bộ phận truyền dẫn, phát sóng của các đài phát thanh - truyền hình địa phƣơng theo lộ trình số hóa với các nội dung sau: - Về nhân lực bộ phận truyền dẫn, phát sóng: từng bƣớc thực hiện tinh giảm biên chế và đào tạo lại cán bộ phù hợp với lộ trình số hóa để có thể đáp ứng yêu cầu tổ chức lại bộ máy của đài theo hƣớng tập trung vào nhiệm vụ sản xuất nội dung chƣơng trình sau khi kết thúc truyền hình tƣơng tự tại địa phƣơng; - Về cơ sở hạ tầng truyền dẫn, phát sóng: trong giai đoạn phát song song truyền hình tƣơng tự và số mặt đất trên địa bàn chỉ cho phép đầu tƣ để nâng cấp, sửa chữa, bảo dƣỡng đối với các máy phát tƣơng tự hiện có, trừ trƣờng hợp đặc biệt cần thiết đầu tƣ mới cho những khu vực chƣa đƣợc phủ sóng truyền hình để phát các kênh chƣơng trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu hoặc thay thế các máy phát đã hỏng. Nhằm sử dụng hiệu quả hạ tầng đã đầu tƣ, sau khi kết 6
  8. thúc truyền hình tƣơng tự, các đài truyền hình có thể cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất thuê lại cơ sở hạ tầng kỹ thuật thụ động hiện có (nhà, cột anten) trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên. 4. Nhóm giải pháp về công nghệ và tiêu chuẩn: a) Xây dựng, ban hành và áp dụng thống nhất tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật truyền hình số mặt đất DVB-T và các phiên bản tiếp theo đối với các máy phát, máy thu truyền hình số, đầu thu truyền hình số; b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 tất cả các máy thu hình sản xuất và nhập khẩu vào Việt Nam phải tích hợp chức năng thu truyền hình số mặt đất tiêu chuẩn mã hóa tín hiệu hình ảnh và âm thanh MPEG-4 (có hỗ trợ thu MPEG-2 đến 31 tháng 12 năm 2015); c) Quy hoạch tần số cho truyền hình số mặt đất trên cơ sở ƣu tiên áp dụng công nghệ mới, sử dụng mạng đơn tần, kỹ thuật ghép kênh tần số liền kề và những kỹ thuật khác nhằm sử dụng hiệu quả tài nguyên tần số vô tuyến điện; kết hợp sử dụng mạng đa tần, mạng đơn tần diện rộng và mạng đơn tần cục bộ, phù hợp với điều kiện thực tế. 5. Nhóm giải pháp về tài chính: a) Doanh nghiệp nghiên cứu, sản xuất các máy phát, máy thu truyền hình số, đầu thu truyền hình số và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng truyền hình số đáp ứng điều kiện doanh nghiệp công nghệ cao và các quy định trong Luật Chuyển giao công nghệ đƣợc hƣởng ƣu đãi về tài chính, về thuế theo quy định của pháp luật về tài chính, thuế và pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về chuyển giao công nghệ; nghiên cứu bổ sung đầu thu truyền hình số, máy thu truyền hình số, truyền hình độ phân giải cao và lập thể vào chƣơng trình sản phẩm đầu tƣ trọng điểm; b) Huy động nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc trung ƣơng và địa phƣơng, vốn doanh nghiệp, vốn ODA và tạo các cơ chế đặc biệt nhằm huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để phát triển hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu và hỗ trợ đầu thu truyền hình số cho ngƣời dân; c) Sử dụng kinh phí từ Quỹ dịch vụ viễn thông công ích theo kế hoạch số hóa truyền hình mặt đất để: - Hỗ trợ cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất đầu tƣ triển khai các máy phát số để phát các kênh chƣơng trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu tại vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; - Hỗ trợ đầu thu truyền hình số cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình chính sách; d) Xây dựng các chƣơng trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trong giai đoạn 2011 - 2020, trong đó xác định rõ thời gian, khu vực, đối tƣợng và kinh phí hỗ trợ để thực hiện kế hoạch số hóa truyền hình mặt đất. đ) Sử dụng một phần kinh phí thu đƣợc từ đấu giá tần số vô tuyến điện để thực hiện kế hoạch số hóa truyền hình mặt đất. 7
  9. CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 06/2016/NĐ-CP Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2016 NGHỊ ĐỊNH QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999; Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; Chính phủ ban hành Nghị định quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình. Điều 6. Quản lý nhà nước về dịch vụ phát thanh, truyền hình 1. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông a) Chủ trì, phối hợp xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách của Nhà nƣớc đối với hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình; b) Chủ trì, phối hợp xây dựng, ban hành theo thẩm quyền các quy chuẩn kỹ thuật đối với hạ tầng kỹ thuật cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình; c) Quản lý nhà nƣớc chuyên ngành về giá dịch vụ phát thanh, truyền hình; d) Nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại và xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật áp dụng trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình; đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình; đ) Quản lý và tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình; e) Cấp, cấp đổi, cấp lại, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình theo quy định của Luật Báo chí và Nghị định này; g) Hƣớng dẫn thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê và ban hành thống nhất các biểu mẫu sử dụng trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình; h) Quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình theo thẩm quyền. 2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối 8
  10. hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình. Chương II QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH Mục 1: DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH QUẢNG BÁ Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá 1. Quyền của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá a) Đƣợc chủ động lựa chọn các kênh chƣơng trình trong nƣớc để cung cấp trên dịch vụ phù hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này; b) Đƣợc chủ động lựa chọn đơn vị có mạng viễn thông phù hợp để cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá trong trƣờng hợp đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá không có mạng viễn thông; c) Đƣợc sử dụng thiết bị chuyên dụng để cài đặt tên, biểu tƣợng nhận dạng dịch vụ trên các kênh chƣơng trình truyền hình phù hợp quy định tại Điều 23 Nghị định này. 2. Nghĩa vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá a) Phải có kế hoạch dành dung lƣợng truyền dẫn để thực hiện truyền dẫn phát sóng trên dịch vụ các kênh chƣơng trình theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định này và theo phân công trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền; b) Chấp hành các quy định của Nhà nƣớc về quản lý nội dung thông tin và bảo vệ sở hữu bản quyền nội dung chƣơng trình, kênh chƣơng trình phát thanh, truyền hình; c) Chấp hành chế độ báo cáo nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nƣớc ở trung ƣơng và địa phƣơng theo quy định; d) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá 1. Quyền của ngƣời sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá a) Đƣợc chủ động sở hữu thiết bị đầu cuối và lựa chọn sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá của các đơn vị cung cấp dịch vụ theo nhu cầu; b) Đƣợc cung cấp thông tin về dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá trên toàn quốc; c) Đƣợc khiếu nại về chất lƣợng dịch vụ đến cơ quan quản lý nhà nƣớc. 2. Nghĩa vụ của ngƣời sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá Chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ sở hữu bản quyền nội dung chƣơng trình, kênh chƣơng trình phát thanh, truyền hình. Điều 9. Nguyên tắc cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá 9
  11. 1. Phổ cập dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá trên phạm vi cả nƣớc, trong đó tập trung ƣu tiên vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn. 2. Bảo đảm phù hợp các quy hoạch của Nhà nƣớc về: Báo chí; truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình; phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình. 3. Bảo đảm phù hợp với các quy định về quản lý tài nguyên Internet và tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về viễn thông và tần số vô tuyến điện. 4. Bảo đảm nội dung dịch vụ phù hợp với các quy định về quản lý nội dung thông tin theo quy định của pháp luật về báo chí và quy định tại Nghị định này. 5. Bảo đảm phù hợp các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Nhà nƣớc về chất lƣợng thiết bị và dịch vụ phát thanh, truyền hình. Mục 2: DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền 1. Quyền của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền a) Đƣợc chủ động lựa chọn các kênh chƣơng trình trong nƣớc, kênh chƣơng trình nƣớc ngoài, nội dung theo yêu cầu, nội dung giá trị gia tăng để cung cấp trên các gói dịch vụ; b) Đƣợc sử dụng thiết bị chuyên dụng để cài đặt tên, biểu tƣợng nhận dạng dịch vụ trên các kênh chƣơng trình truyền hình của các gói dịch vụ phù hợp quy định tại Điều 23 Nghị định này; c) Đƣợc chủ động lựa chọn đơn vị có mạng viễn thông phù hợp để cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền trong trƣờng hợp đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền không có mạng viễn thông; d) Đƣợc áp dụng công nghệ kỹ thuật phù hợp với loại hình dịch vụ để cung cấp tính năng tùy chọn ngôn ngữ Tiếng Việt bằng âm thanh hoặc phụ đề do đơn vị đƣợc cấp Giấy phép biên tập chƣơng trình, kênh chƣơng trình nƣớc ngoài thực hiện. 2. Nghĩa vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền a) Chấp hành các quy định của Nhà nƣớc về quản lý nội dung thông tin và bảo vệ sở hữu bản quyền nội dung chƣơng trình, kênh chƣơng trình phát thanh, truyền hình và các nội dung khác trên dịch vụ; b) Chấp hành các quy định của Nhà nƣớc về phí, lệ phí, giá và hợp đồng cung cấp dịch vụ; c) Chấp hành các quy định trong Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền đƣợc cấp; d) Chấp hành chế độ báo cáo nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nƣớc ở trung ƣơng và địa phƣơng theo quy định; 10
  12. đ) Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền có mạng viễn thông chấp hành các quy định về sở hữu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về viễn thông; e) Không đƣợc cung cấp, thử nghiệm cung cấp các kênh chƣơng trình ngoài danh mục đã đƣợc cấp đăng ký trên dịch vụ dƣới mọi hình thức; g) Không đƣợc mua bán, chuyển nhƣợng, cho thuê, cho mƣợn Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền dƣới mọi hình thức; h) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của thuê bao phát thanh, truyền hình trả tiền 1. Quyền của thuê bao phát thanh, truyền hình trả tiền a) Đƣợc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền để giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền; b) Đƣợc yêu cầu đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến chất lƣợng và điều kiện sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền; c) Đƣợc sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo chất lƣợng, giá cƣớc và các quy định khác theo hợp đồng đã giao kết với đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền; d) Đƣợc từ chối sử dụng một phần hoặc toàn bộ dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo hợp đồng đã giao kết với đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền; đ) Đƣợc bảo đảm bí mật thông tin riêng theo quy định của pháp luật; e) Đƣợc khiếu nại về giá cƣớc, chất lƣợng dịch vụ; đƣợc hoàn trả giá cƣớc và bồi thƣờng thiệt hại trực tiếp khác do lỗi của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền trong trƣờng hợp dịch vụ không đƣợc cung cấp theo đúng hợp đồng đã giao kết. 2. Nghĩa vụ của thuê bao phát thanh, truyền hình trả tiền a) Thanh toán đầy đủ và đúng hạn giá cƣớc dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền; b) Phải thực hiện đầy đủ các điều khoản đƣợc quy định trong hợp đồng cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền; c) Chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ sở hữu bản quyền nội dung chƣơng trình, kênh chƣơng trình phát thanh, truyền hình; d) Không đƣợc cung cấp hoặc bán lại dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền dƣới mọi hình thức. Điều 12. Cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền 1. Điều kiện cấp Giấy phép: 11