Danh mục tài liệu ôn tập tuyển dụng viên chức năm 2022 - Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành - Lĩnh vực: Kế toán
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Danh mục tài liệu ôn tập tuyển dụng viên chức năm 2022 - Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành - Lĩnh vực: Kế toán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- danh_muc_tai_lieu_on_tap_tuyen_dung_vien_chuc_nam_2022_mon_n.pdf
Nội dung text: Danh mục tài liệu ôn tập tuyển dụng viên chức năm 2022 - Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành - Lĩnh vực: Kế toán
- UBND TỈNH QUẢNG NINH HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC NĂM 2022 DANH MỤC TÀI LIỆU ÔN TẬP Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành Lĩnh vực: Kế toán Số Tên văn bản TT trang 1 Luật Kế toán số năm 2015 33 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi 2 20 tiết một số điều của Luật Kế toán Thông tƣ số 77/2019/TT-BNV ngày 11/11/2019 của Bộ Nội vụ quy định mã 3 số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lƣơng đối với các ngạch công 7 chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ (Chương II) Nghị quyết số 58/2017/NQ-HĐND ngày 07/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức chi về công tác phí, chi hội nghị đối với các cơ 4 quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị 5 - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ thuộc địa phƣơng quản lý trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Nghị quyết số 66/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân 5 chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phƣơng; định mức 30 phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách địa phƣơng tỉnh Quảng Ninh thời kỳ ổn định ngân sách 2022 – 2025 Tổng 95
- QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Luật số: 88/2015/QH13 Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2015 LUẬT KẾ TOÁN Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật kế toán. Chƣơng I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, ngƣời làm kế toán, hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, quản lý nhà nƣớc về kế toán và tổ chức nghề nghiệp về kế toán. Điều 2. Đối tƣợng áp dụng 1. Cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nƣớc các cấp. 2. Cơ quan nhà nƣớc, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nƣớc. 3. Tổ chức, đơn vị sự nghiệp không sử dụng ngân sách nhà nƣớc. 4. Doanh nghiệp đƣợc thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nƣớc ngoài hoạt động tại Việt Nam. 5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. 6. Hộ kinh doanh, tổ hợp tác. 7. Ngƣời làm công tác kế toán. 8. Kế toán viên hành nghề; doanh nghiệp và hộ kinh doanh dịch vụ kế toán. 9. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán. 10. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến kế toán và hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dƣới đây đƣợc hiểu nhƣ sau: 1. Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán đƣợc trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. 2. Chế độ kế toán là những quy định và hƣớng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nƣớc về kế toán hoặc tổ chức đƣợc cơ quan quản lý nhà nƣớc về kế toán ủy quyền ban hành. 1
- 3. Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. 4. Đơn vị kế toán là cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 2 của Luật này có lập báo cáo tài chính. 5. Giá gốc là giá trị đƣợc ghi nhận ban đầu của tài sản hoặc nợ phải trả. Giá gốc của tài sản đƣợc tính bao gồm chi phí mua, bốc xếp, vận chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác theo quy định của pháp luật đến khi đƣa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. 6. Giá trị hợp lý là giá trị đƣợc xác định phù hợp với giá thị trƣờng, có thể nhận đƣợc khi bán một tài sản hoặc chuyển nhƣợng một khoản nợ phải trả tại thời điểm xác định giá trị. 7. Hình thức kế toán là các mẫu sổ kế toán, trình tự, phƣơng pháp ghi sổ và mối liên quan giữa các sổ kế toán. 8. Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dƣới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. 9. Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tƣợng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán. 10. Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán. 11. Kế toán viên hành nghề là ngƣời đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo quy định của Luật này. 12. Kiểm tra kế toán là việc xem xét, đánh giá tuân thủ pháp luật về kế toán, sự trung thực, chính xác của thông tin, số liệu kế toán. 13. Kinh doanh dịch vụ kế toán là việc cung cấp dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trƣởng, lập báo cáo tài chính, tƣ vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán theo quy định của Luật này cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. 14. Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kế toán, khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính. 15. Nghiệp vụ kinh tế, tài chính là những hoạt động phát sinh cụ thể làm tăng, giảm tài sản, nguồn hình thành tài sản của đơn vị kế toán. 16. Phương pháp kế toán là cách thức và thủ tục cụ thể để thực hiện từng nội dung công việc kế toán. 17. Phương tiện điện tử là phƣơng tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tƣơng tự. 2
- 18. Tài liệu kế toán là chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm tra kế toán và tài liệu khác có liên quan đến kế toán. Điều 4. Nhiệm vụ kế toán 1. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tƣợng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. 2. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán. 3. Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mƣu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. 4. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. Điều 5. Yêu cầu kế toán 1. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính. 2. Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán. 3. Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán. 4. Phản ánh trung thực, khách quan hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. 5. Thông tin, số liệu kế toán phải đƣợc phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán kỳ này phải kế tiếp số liệu kế toán của kỳ trƣớc. 6. Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể so sánh, kiểm chứng đƣợc. Điều 6. Nguyên tắc kế toán 1. Giá trị tài sản và nợ phải trả đƣợc ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau ghi nhận ban đầu, đối với một số loại tài sản hoặc nợ phải trả mà giá trị biến động thƣờng xuyên theo giá thị trƣờng và giá trị của chúng có thể xác định lại một cách đáng tin cậy thì đƣợc ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính. 2. Các quy định và phƣơng pháp kế toán đã chọn phải đƣợc áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm; trƣờng hợp thay đổi các quy định và phƣơng pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo cáo tài chính. 3. Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. 4. Báo cáo tài chính phải đƣợc lập và gửi cơ quan có thẩm quyền đầy đủ, chính xác và kịp thời. Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải đƣợc công khai theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Luật này. 3
- 5. Đơn vị kế toán phải sử dụng phƣơng pháp đánh giá tài sản và phân bổ các khoản thu, chi một cách thận trọng, không đƣợc làm sai lệch kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. 6. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải bảo đảm phản ánh đúng bản chất của giao dịch hơn là hình thức, tên gọi của giao dịch. 7. Cơ quan nhà nƣớc, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nƣớc ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này còn phải thực hiện kế toán theo mục lục ngân sách nhà nƣớc. Điều 7. Chuẩn mực kế toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán 1. Chuẩn mực kế toán gồm những quy định và phƣơng pháp kế toán cơ bản để lập báo cáo tài chính. 2. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gồm những quy định và hƣớng dẫn về nguyên tắc, nội dung áp dụng các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với ngƣời làm kế toán, kế toán viên hành nghề, doanh nghiệp và hộ kinh doanh dịch vụ kế toán. 3. Bộ Tài chính quy định chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán trên cơ sở chuẩn mực quốc tế về kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam. Điều 8. Đối tƣợng kế toán 1. Đối tƣợng kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nƣớc, hành chính, sự nghiệp; hoạt động của đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nƣớc gồm: a) Tiền, vật tƣ và tài sản cố định; b) Nguồn kinh phí, quỹ; c) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán; d) Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động; đ) Thu, chi và kết dƣ ngân sách nhà nƣớc; e) Đầu tƣ tài chính, tín dụng nhà nƣớc; g) Nợ và xử lý nợ công; h) Tài sản công; i) Tài sản, các khoản phải thu, nghĩa vụ phải trả khác có liên quan đến đơn vị kế toán. 2. Đối tƣợng kế toán thuộc hoạt động của đơn vị, tổ chức không sử dụng ngân sách nhà nƣớc gồm tài sản, nguồn hình thành tài sản theo quy định tại các điểm a, b, c, d và i khoản 1 Điều này. 3. Đối tƣợng kế toán thuộc hoạt động kinh doanh, trừ hoạt động quy định tại khoản 4 Điều này, gồm: a) Tài sản; b) Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; 4
- c) Doanh thu, chi phí kinh doanh, thu nhập và chi phí khác; d) Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nƣớc; đ) Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh; e) Tài sản, các khoản phải thu, nghĩa vụ phải trả khác có liên quan đến đơn vị kế toán. 4. Đối tƣợng kế toán thuộc hoạt động ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán, đầu tƣ tài chính gồm: a) Các đối tƣợng quy định tại khoản 3 Điều này; b) Các khoản đầu tƣ tài chính, tín dụng; c) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán; d) Các khoản cam kết, bảo lãnh, giấy tờ có giá. Điều 9. Kế toán tài chính, kế toán quản trị, kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết 1. Kế toán ở đơn vị kế toán gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị. 2. Khi thực hiện công việc kế toán tài chính và kế toán quản trị, đơn vị kế toán phải thực hiện kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết nhƣ sau: a) Kế toán tổng hợp phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. Kế toán tổng hợp sử dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. Kế toán tổng hợp đƣợc thực hiện trên cơ sở các thông tin, số liệu của kế toán chi tiết; b) Kế toán chi tiết phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin chi tiết bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động theo từng đối tƣợng kế toán cụ thể trong đơn vị kế toán. Kế toán chi tiết minh họa cho kế toán tổng hợp. Số liệu kế toán chi tiết phải khớp đúng với số liệu kế toán tổng hợp trong một kỳ kế toán. 3. Bộ Tài chính hƣớng dẫn áp dụng kế toán quản trị phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động. Điều 10. Đơn vị tính sử dụng trong kế toán 1. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”. Trong trƣờng hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ, thì đơn vị kế toán phải ghi theo nguyên tệ và Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam. Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng một loại ngoại tệ thì đƣợc tự lựa chọn loại ngoại tệ đó làm đơn vị tiền tệ để kế toán, chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại 5
- Việt Nam, đơn vị kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác. 2. Đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động sử dụng trong kế toán là đơn vị đo pháp định của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trƣờng hợp đơn vị kế toán sử dụng đơn vị đo khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo pháp định của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 3. Đơn vị kế toán đƣợc làm tròn số, sử dụng đơn vị tính rút gọn khi lập hoặc công khai báo cáo tài chính. 4. Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Điều này. Điều 11. Chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán 1. Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Trƣờng hợp phải sử dụng tiếng nƣớc ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính tại Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nƣớc ngoài. 2. Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số Ả-rập; sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,). 3. Doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp nƣớc ngoài hoặc của tổ chức nƣớc ngoài phải chuyển báo cáo tài chính về công ty mẹ, tổ chức ở nƣớc ngoài hoặc sử dụng chung phần mềm quản lý, thanh toán giao dịch với công ty mẹ, tổ chức ở nƣớc ngoài đƣợc sử dụng dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ; khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì sau chữ số hàng đơn vị đƣợc đặt dấu chấm (.) và phải chú thích trong tài liệu, sổ kế toán, báo cáo tài chính. Trong trƣờng hợp này, báo cáo tài chính nộp cơ quan thuế, cơ quan thống kê và cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền khác phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này. Điều 12. Kỳ kế toán 1. Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng và đƣợc quy định nhƣ sau: a) Kỳ kế toán năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dƣơng lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù về tổ chức, hoạt động đƣợc chọn kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn theo năm dƣơng lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trƣớc năm sau và phải thông báo cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế; b) Kỳ kế toán quý là 03 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý; c) Kỳ kế toán tháng là 01 tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng. 2. Kỳ kế toán của đơn vị kế toán mới đƣợc thành lập đƣợc quy định nhƣ sau: 6
- a) Kỳ kế toán đầu tiên của doanh nghiệp mới đƣợc thành lập tính từ đầu ngày đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; b) Kỳ kế toán đầu tiên của đơn vị kế toán khác tính từ đầu ngày quyết định thành lập đơn vị kế toán có hiệu lực đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Đơn vị kế toán khi bị chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản thì kỳ kế toán cuối cùng tính từ đầu ngày kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này đến hết ngày trƣớc ngày quyết định chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản đơn vị kế toán có hiệu lực. 4. Trƣờng hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì đƣợc phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trƣớc đó để tính thành một kỳ kế toán năm; kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn 15 tháng. Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Giả mạo, khai man hoặc thỏa thuận, ép buộc ngƣời khác giả mạo, khai man, tẩy xóa chứng từ kế toán hoặc tài liệu kế toán khác. 2. Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc ngƣời khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật. 3. Để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả của đơn vị kế toán hoặc có liên quan đến đơn vị kế toán. 4. Hủy bỏ hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài liệu kế toán trƣớc khi kết thúc thời hạn lƣu trữ quy định tại Điều 41 của Luật này. 5. Ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán không đúng thẩm quyền. 6. Mua chuộc, đe dọa, trù dập, ép buộc ngƣời làm kế toán thực hiện công việc kế toán không đúng với quy định của Luật này. 7. Ngƣời có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ, trừ doanh nghiệp tƣ nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu. 8. Bố trí hoặc thuê ngƣời làm kế toán, ngƣời làm kế toán trƣởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 51 và Điều 54 của Luật này. 9. Thuê, mƣợn, cho thuê, cho mƣợn chứng chỉ kế toán viên, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán dƣới mọi hình thức. 10. Lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên hoặc cung cấp, công bố các báo cáo tài chính có số liệu không đồng nhất trong cùng một kỳ kế toán. 7
- 11. Kinh doanh dịch vụ kế toán khi chƣa đƣợc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hành nghề dịch vụ kế toán khi không bảo đảm điều kiện quy định của Luật này. 12. Sử dụng cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi của doanh nghiệp nếu đã quá 06 tháng kể từ ngày đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà vẫn không đƣợc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc doanh nghiệp đã chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán. 13. Thuê cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện hành nghề, điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị mình. 14. Kế toán viên hành nghề và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán thông đồng, móc nối với khách hàng để cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật. 15. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong hoạt động kế toán. Điều 14. Giá trị của tài liệu, số liệu kế toán 1. Tài liệu, số liệu kế toán có giá trị pháp lý của đơn vị kế toán và đƣợc sử dụng để công bố, công khai theo quy định của pháp luật. 2. Tài liệu, số liệu kế toán là cơ sở để xây dựng và xét duyệt kế hoạch, dự toán, quyết toán, xem xét, xử lý hành vi vi phạm pháp luật. Điều 15. Trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán 1. Đơn vị kế toán có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản và lƣu trữ tài liệu kế toán. 2. Đơn vị kế toán có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu kế toán kịp thời, đầy đủ, trung thực, minh bạch cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Chƣơng II NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN Mục 1 CHỨNG TỪ KẾ TOÁN Điều 16. Nội dung chứng từ kế toán 1. Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên và số hiệu của chứng từ kế toán; b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán; c) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán; d) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán; đ) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; 8
- e) Số lƣợng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ; g) Chữ ký, họ và tên của ngƣời lập, ngƣời duyệt và những ngƣời có liên quan đến chứng từ kế toán. 2. Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại khoản 1 Điều này, chứng từ kế toán có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ. Điều 17. Chứng từ điện tử 1. Chứng từ điện tử đƣợc coi là chứng từ kế toán khi có các nội dung quy định tại Điều 16 của Luật này và đƣợc thể hiện dƣới dạng dữ liệu điện tử, đƣợc mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc trên vật mang tin nhƣ băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán. 2. Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính bảo mật và bảo toàn dữ liệu, thông tin trong quá trình sử dụng và lƣu trữ; phải đƣợc quản lý, kiểm tra chống các hình thức lợi dụng khai thác, xâm nhập, sao chép, đánh cắp hoặc sử dụng chứng từ điện tử không đúng quy định. Chứng từ điện tử đƣợc quản lý nhƣ tài liệu kế toán ở dạng nguyên bản mà nó đƣợc tạo ra, gửi đi hoặc nhận nhƣng phải có đủ thiết bị phù hợp để sử dụng. 3. Khi chứng từ bằng giấy đƣợc chuyển thành chứng từ điện tử để giao dịch, thanh toán hoặc ngƣợc lại thì chứng từ điện tử có giá trị để thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính đó, chứng từ bằng giấy chỉ có giá trị lƣu giữ để ghi sổ, theo dõi và kiểm tra, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán. Điều 18. Lập và lƣu trữ chứng từ kế toán 1. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ đƣợc lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính. 2. Chứng từ kế toán phải đƣợc lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trƣờng hợp chứng từ kế toán chƣa có mẫu thì đơn vị kế toán đƣợc tự lập chứng từ kế toán nhƣng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 16 của Luật này. 3. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không đƣợc viết tắt, không đƣợc tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai. 4. Chứng từ kế toán phải đƣợc lập đủ số liên quy định. Trƣờng hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau. 9
- 5. Ngƣời lập, ngƣời duyệt và những ngƣời khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán. 6. Chứng từ kế toán đƣợc lập dƣới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại Điều 17, khoản 1 và khoản 2 Điều này. Chứng từ điện tử đƣợc in ra giấy và lƣu trữ theo quy định tại Điều 41 của Luật này. Trƣờng hợp không in ra giấy mà thực hiện lƣu trữ trên các phƣơng tiện điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải bảo đảm tra cứu đƣợc trong thời hạn lƣu trữ. Điều 19. Ký chứng từ kế toán 1. Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải đƣợc ký bằng loại mực không phai. Không đƣợc ký chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một ngƣời phải thống nhất. Chữ ký trên chứng từ kế toán của ngƣời khiếm thị đƣợc thực hiện theo quy định của Chính phủ. 2. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do ngƣời có thẩm quyền hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chƣa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của ngƣời ký. 3. Chứng từ kế toán chi tiền phải do ngƣời có thẩm quyền duyệt chi và kế toán trƣởng hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền ký trƣớc khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. 4. Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử. Chữ ký trên chứng từ điện tử có giá trị nhƣ chữ ký trên chứng từ bằng giấy. Điều 20. Hóa đơn 1. Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật. 2. Nội dung, hình thức hóa đơn, trình tự lập, quản lý và sử dụng hoá đơn thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế. Điều 21. Quản lý, sử dụng chứng từ kế toán 1. Thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán. 2. Chứng từ kế toán phải đƣợc sắp xếp theo nội dung kinh tế, theo trình tự thời gian và bảo quản an toàn theo quy định của pháp luật. 3. Chỉ cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền mới có quyền tạm giữ, tịch thu hoặc niêm phong chứng từ kế toán. Trƣờng hợp tạm giữ hoặc tịch thu chứng từ kế toán thì cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phải sao chụp chứng từ bị tạm giữ, bị tịch thu, ký xác nhận trên chứng từ sao chụp và giao bản sao chụp cho đơn vị kế toán; đồng thời lập biên bản ghi rõ lý do, số lƣợng từng loại chứng từ kế toán bị tạm giữ hoặc bị tịch thu và ký tên, đóng dấu. 4. Cơ quan có thẩm quyền niêm phong chứng từ kế toán phải lập biên bản, ghi rõ lý do, số lƣợng từng loại chứng từ kế toán bị niêm phong và ký tên, đóng dấu. Mục 2 10
- TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀ SỔ KẾ TOÁN Điều 22. Tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán 1. Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế. 2. Hệ thống tài khoản kế toán gồm các tài khoản kế toán cần sử dụng. Mỗi đơn vị kế toán chỉ đƣợc sử dụng một hệ thống tài khoản kế toán cho mục đích kế toán tài chính theo quy định của Bộ Tài chính. 3. Bộ Tài chính quy định chi tiết về tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị kế toán sau đây: a) Đơn vị kế toán có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nƣớc; b) Đơn vị kế toán sử dụng ngân sách nhà nƣớc; c) Đơn vị kế toán không sử dụng ngân sách nhà nƣớc; d) Đơn vị kế toán là doanh nghiệp; đ) Đơn vị kế toán khác. Điều 23. Lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản kế toán 1. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định để chọn hệ thống tài khoản kế toán áp dụng ở đơn vị mình. 2. Đơn vị kế toán đƣợc chi tiết các tài khoản kế toán đã chọn để phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị. Điều 24. Sổ kế toán 1. Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lƣu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán. 2. Sổ kế toán phải ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khóa sổ; chữ ký của ngƣời lập sổ, kế toán trƣởng và ngƣời đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; số trang; đóng dấu giáp lai. 3. Sổ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Ngày, tháng, năm ghi sổ; b) Số hiệu và ngày, tháng, năm của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ; c) Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; d) Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào các tài khoản kế toán; đ) Số dƣ đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dƣ cuối kỳ. 4. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. 5. Bộ Tài chính quy định chi tiết về sổ kế toán. Điều 25. Hệ thống sổ kế toán 1. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống sổ kế toán do Bộ Tài chính quy định để chọn một hệ thống sổ kế toán áp dụng ở đơn vị. 11
- 2. Mỗi đơn vị kế toán chỉ sử dụng một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. 3. Đơn vị kế toán đƣợc cụ thể hoá các sổ kế toán đã chọn để phục vụ yêu cầu kế toán của đơn vị. Điều 26. Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và lƣu trữ sổ kế toán 1. Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm; đối với đơn vị kế toán mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập. 2. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi sổ kế toán. 3. Sổ kế toán phải đƣợc ghi kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của sổ. Thông tin, số liệu ghi vào sổ kế toán phải chính xác, trung thực, đúng với chứng từ kế toán. 4. Việc ghi sổ kế toán phải theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm sau phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trƣớc liền kề. Sổ kế toán phải đƣợc ghi liên tục từ khi mở sổ đến khi khóa sổ. 5. Thông tin, số liệu trên sổ kế toán phải đƣợc ghi bằng bút mực; không ghi xen thêm vào phía trên hoặc phía dƣới; không ghi chồng lên nhau; không ghi cách dòng; trƣờng hợp ghi không hết trang phải gạch chéo phần không ghi; khi ghi hết trang phải cộng số liệu tổng cộng của trang và chuyển số liệu tổng cộng sang trang kế tiếp. 6. Đơn vị kế toán phải khóa sổ kế toán vào cuối kỳ kế toán trƣớc khi lập báo cáo tài chính và trong các trƣờng hợp khác theo quy định của pháp luật. 7. Đơn vị kế toán đƣợc ghi sổ kế toán bằng phƣơng tiện điện tử. Trƣờng hợp ghi sổ kế toán bằng phƣơng tiện điện tử thì phải thực hiện các quy định về sổ kế toán tại Điều 24, Điều 25 và các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều này, trừ việc đóng dấu giáp lai. Sau khi khóa sổ kế toán trên phƣơng tiện điện tử phải in sổ kế toán ra giấy và đóng thành quyển riêng cho từng kỳ kế toán năm để đƣa vào lƣu trữ. Trƣờng hợp không in ra giấy mà thực hiện lƣu trữ sổ kế toán trên các phƣơng tiện điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải bảo đảm tra cứu đƣợc trong thời hạn lƣu trữ. Điều 27. Sửa chữa sổ kế toán 1. Khi phát hiện sổ kế toán có sai sót thì không đƣợc tẩy xóa làm mất dấu vết thông tin, số liệu ghi sai mà phải sửa chữa theo một trong ba phƣơng pháp sau đây: a) Ghi cải chính bằng cách gạch một đƣờng thẳng vào chỗ sai và ghi số hoặc chữ đúng ở phía trên và phải có chữ ký của kế toán trƣởng bên cạnh; b) Ghi số âm bằng cách ghi lại số sai bằng mực đỏ hoặc ghi lại số sai trong dấu ngoặc đơn, sau đó ghi lại số đúng và phải có chữ ký của kế toán trƣởng bên cạnh; 12
- c) Ghi điều chỉnh bằng cách lập “chứng từ điều chỉnh” và ghi thêm số chênh lệch cho đúng. 2. Trƣờng hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót trƣớc khi báo cáo tài chính năm đƣợc nộp cho cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đó. 3. Trƣờng hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót và thuyết minh về việc sửa chữa này. 4. Sửa chữa sổ kế toán trong trƣờng hợp ghi sổ bằng phƣơng tiện điện tử đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Điều 28. Đánh giá và ghi nhận theo giá trị hợp lý 1. Các loại tài sản và nợ phải trả đƣợc đánh giá và ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính gồm: a) Công cụ tài chính theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán phải ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý; b) Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ đƣợc đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế; c) Các tài sản hoặc nợ phải trả khác có giá trị biến động thƣờng xuyên, theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán phải đƣợc đánh giá lại theo giá trị hợp lý. 2. Việc đánh giá lại tài sản và nợ phải trả theo giá trị hợp lý phải bảo đảm có căn cứ xác thực. Trƣờng hợp không có cơ sở để xác định đƣợc giá trị một cách đáng tin cậy thì tài sản và nợ phải trả đƣợc ghi nhận theo giá gốc. 3. Bộ Tài chính quy định cụ thể các tài sản và nợ phải trả đƣợc ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý, phƣơng pháp kế toán ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý. Mục 3 BÁO CÁO TÀI CHÍNH Điều 29. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán 1. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị kế toán. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán gồm: a) Báo cáo tình hình tài chính; b) Báo cáo kết quả hoạt động; c) Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ; d) Thuyết minh báo cáo tài chính; đ) Báo cáo khác theo quy định của pháp luật. 2. Việc lập báo cáo tài chính của đơn vị kế toán đƣợc thực hiện nhƣ sau: 13