Danh mục tài liệu ôn tập tuyển dụng viên chức năm 2022 - Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành - Lĩnh vực: Hành chính. Tổng hợp

pdf 98 trang hongtran 04/01/2023 9240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Danh mục tài liệu ôn tập tuyển dụng viên chức năm 2022 - Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành - Lĩnh vực: Hành chính. Tổng hợp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdanh_muc_tai_lieu_on_tap_tuyen_dung_vien_chuc_nam_2022_mon_n.pdf

Nội dung text: Danh mục tài liệu ôn tập tuyển dụng viên chức năm 2022 - Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành - Lĩnh vực: Hành chính. Tổng hợp

  1. UBND TỈNH QUẢNG NINH HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC NĂM 2022 DANH MỤC TÀI LIỆU ÔN TẬP Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành Lĩnh vực: Hành chính - Tổng hợp Số STT Tên văn bản trang Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ 1 về thực hiện dân chủ trong hoạt động của các cơ quan hành 9 chính nhà nƣớc và đơn vị sự nghiệp công lập Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về 2 thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết 31 thủ tục hành chính Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ 3 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP 9 ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính 4 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về 41 công tác văn thƣ và Phụ lục I Quyết định số 2883/QĐ-UBND ngày 17/7/2019 của Ủy ban 5 nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết 7 định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tƣớng Chính phủ về Đề án văn hóa công vụ Tổng 97
  2. CHÍNH PHỦ CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 04/2015/NĐ-CP Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2015 NGHỊ ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Nghị quyết số 55/NQ-UBTVQH10 ngày 30 tháng 8 năm 1998 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chính phủ ban hành Nghị định về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Chƣơng I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tƣợng áp dụng 1. Nghị định này quy định thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc và đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) bao gồm: dân chủ trong nội bộ cơ quan, đơn vị; dân chủ trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ quan, tổ chức có liên quan: a) Dân chủ trong nội bộ cơ quan, đơn vị bao gồm: trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị và của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện dân chủ trong hoạt động nội bộ của cơ quan, đơn vị; những việc phải công khai để cán bộ, công chức, viên chức biết; những việc cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến, ngƣời đứng đầu cơ quan quyết định; những việc cán bộ, công chức, viên chức giám sát, kiểm tra; b) Dân chủ trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ quan tổ chức có liên quan bao gồm: trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan đơn vị và của cán bộ, công chức, viên chức trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ quan, tổ chức có liên quan; quan hệ giữa ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị với cơ quan cấp trên và với cơ quan cấp dƣới. 2. Nghị định này áp dụng đối với cán bộ, công chức quy định tại Điều 4 Luật Cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến cấp huyện; viên chức theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức 2
  3. làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và ngƣời làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, có trong danh sách trả lƣơng và là đoàn viên công đoàn của cơ quan, đơn vị. Cán bộ, công chức cấp xã thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan theo quy định tại Nghị định này và các quy định tại Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn. Điều 2. Mục đích thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị 1. Phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức và nâng cao trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị. 2. Góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là công bộc của nhân dân, có đủ phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, làm việc có năng suất, chất lƣợng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển và đổi mới của đất nƣớc. 3. Phòng ngừa, ngăn chặn và chống các hành vi tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân. Điều 3. Yêu cầu của việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị 1. Thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị phải gắn liền với việc bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đảng ở cơ quan, đơn vị; chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ; phát huy vai trò của ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị và của các tổ chức đoàn thể quần chúng của cơ quan, đơn vị. 2. Dân chủ trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật; kiên quyết xử lý những hành vi lợi dụng dân chủ vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức và quyền làm chủ của nhân dân, cản trở việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Chƣơng II DÂN CHỦ TRONG NỘI BỘ CƠ QUAN, ĐƠN VỊ Mục 1: TRÁCH NHIỆM CỦA NGƢỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC Điều 4. Trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị 1. Thực hiện dân chủ trong quản lý và điều hành hoạt động của cơ quan, đơn vị; trong quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dƣỡng, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức. 2. Tổ chức các cuộc họp giao ban định kỳ, hàng tháng, hàng quý và 6 tháng để đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao và đề ra các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phải thực hiện trong thời gian tới của cơ quan, đơn vị. Cuối năm, ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị phải tổ chức đánh giá tổng kết hoạt động của cơ quan, đơn vị tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Điều 5 Nghị định này. 3
  4. 3. Tổ chức đánh giá định kỳ hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 45 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức và Điều 37 Nghị định số 29/2012/NĐ- CP ngày 12 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. 4. Lắng nghe ý kiến phản ánh, phê bình của cán bộ, công chức, viên chức. Khi cán bộ, công chức, viên chức đăng ký đƣợc gặp và có nội dung, lý do cụ thể thì bố trí thời gian thích hợp để gặp và trao đổi. 5. Thông báo công khai để cán bộ, công chức, viên chức biết những việc đƣợc quy định tại Điều 7 Nghị định này. 6. Ban hành quy chế quản lý trang thiết bị làm việc trong cơ quan, đơn vị bảo đảm thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm; sử dụng tiết kiệm kinh phí đƣợc cấp; thực hiện các quy định về công khai tài chính. Việc mua sắm thiết bị, phƣơng tiện và các tài sản của cơ quan, đơn vị phải thực hiện theo quy định của pháp luật. 7. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng; xử lý và tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý ngƣời có hành vi tham nhũng; nếu thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. 8. Chỉ đạo việc cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, tài liệu, cách thức tổ chức thực hiện, trách nhiệm thực hiện và trách nhiệm giải trình những nội dung công việc trong cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 7, Điều 9 của Nghị định này, trừ những tài liệu mật theo quy định của pháp luật. 9. Xem xét, giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cán bộ, công chức, viên chức và kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan, đơn vị; kịp thời báo cáo với cơ quan có thẩm quyền những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình. 10. Kịp thời xử lý ngƣời có hành vi cản trở việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị và ngƣời có hành vi trả thù, trù dập cán bộ, công chức, viên chức khiếu nại, tố cáo, kiến nghị theo quy định của pháp luật. Điều 5. Tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức 1. Ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp với Công đoàn cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mỗi năm một lần vào cuối năm. Khi có một phần ba cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị hoặc Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị yêu cầu hoặc ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị thấy cần thiết thì triệu tập hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, của cơ quan, đơn vị bất thƣờng. Thành phần dự hội nghị bao gồm toàn thể hoặc đại biểu cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị. 2. Nội dung của hội nghị, gồm: a) Kiểm điểm việc thực hiện các nghị quyết, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ 4
  5. quan, đơn vị; kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức trƣớc đó và những quy định về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị; đánh giá, tổng kết và kiểm điểm trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch công tác hàng năm; thảo luận, bàn biện pháp thực hiện kế hoạch công tác năm tới của cơ quan, đơn vị; b) Ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị lắng nghe ý kiến đóng góp, phê bình của cán bộ, công chức, viên chức; giải đáp những thắc mắc, kiến nghị của cán bộ, công chức, viên chức; c) Thông qua Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị; phát động phong trào thi đua và ký kết giao ƣớc thi đua giữa ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị với tổ chức công đoàn; d) Bàn các biện pháp cải tiến điều kiện làm việc, nâng cao đời sống của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị; đ) Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan, đơn vị báo cáo công tác; bầu Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật; e) Khen thƣởng cá nhân, tập thể của cơ quan, đơn vị có thành tích trong công tác. Điều 6. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức 1. Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời; thực hiện các quy định về nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp, quy tắc ứng xử, nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp và những việc không đƣợc làm theo quy định của pháp luật. 2. Chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật, trƣớc ngƣời phụ trách trực tiếp và trƣớc ngƣời đứng đầu trong cơ quan, đơn vị về việc thi hành nhiệm vụ của mình. Trong khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức đƣợc trình bày ý kiến, đề xuất việc giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình khác với ý kiến của ngƣời phụ trách trực tiếp, nhƣng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo và hƣớng dẫn của ngƣời phụ trách trực tiếp, đồng thời có quyền bảo lƣu ý kiến và báo cáo lên cấp có thẩm quyền. Đối với viên chức đƣợc quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật, đƣợc quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ đƣợc giao. 3. Thực hiện phê bình và tự phê bình nghiêm túc, phát huy ƣu điểm, có giải pháp sửa chữa khuyết điểm; thẳng thắn đóng góp ý kiến để xây dựng nội bộ cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh. 4. Đóng góp ý kiến vào việc xây dựng các văn bản, đề án của cơ quan, đơn vị khi đƣợc yêu cầu. 5. Báo cáo ngƣời có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động của cơ quan, đơn vị. Mục 2: NHỮNG VIỆC PHẢI CÔNG KHAI ĐỂ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC BIẾT Điều 7. Những việc phải công khai 5
  6. 1. Chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc liên quan đến công việc của cơ quan, đơn vị. 2. Kế hoạch công tác hàng năm, hàng quý, hàng tháng của cơ quan, đơn vị. 3. Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách nhà nƣớc cấp và các nguồn tài chính khác; quyết toán kinh phí hàng năm của cơ quan, đơn vị; tài sản, trang thiết bị của cơ quan, đơn vị; kết quả kiểm toán. 4. Tuyển dụng, đào tạo, bồi dƣỡng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc của viên chức; đi công tác nƣớc ngoài, giải quyết chế độ, nâng bậc lƣơng, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại công chức, viên chức; khen thƣởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hƣu đối với cán bộ, công chức, viên chức; các đề án, dự án và việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị. 5. Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan, đơn vị đã đƣợc kết luận; bản kê khai tài sản, thu nhập của ngƣời có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật. 6. Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan, đơn vị. 7. Các nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị. 8. Kết quả tiếp thu ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị đƣa ra lấy ý kiến cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Điều 9 của Nghị định này. 9. Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến công việc của cơ quan, đơn vị. Điều 8. Hình thức và thời gian công khai 1. Hình thức công khai Căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung phải công khai, các cơ quan, đơn vị áp dụng một, một số hoặc tất cả các hình thức công khai sau đây: a) Niêm yết tại cơ quan, đơn vị; b) Thông báo tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức cơ quan, đơn vị; c) Thông báo bằng văn bản gửi toàn thể cán bộ, công chức, viên chức; d) Thông báo cho ngƣời phụ trách các bộ phận của cơ quan, đơn vị và yêu cầu họ thông báo đến cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các bộ phận đó; đ) Thông báo bằng văn bản đến cấp ủy trực tiếp, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị; e) Đăng trên trang thông tin nội bộ của cơ quan, đơn vị. 2. Thời hạn công khai chậm nhất là 03 ngày làm việc, trƣờng hợp đặc biệt không quá 05 ngày kể từ ngày văn bản đƣợc ban hành hoặc kể từ ngày nhận đƣợc văn bản của cơ quan, đơn vị cấp trên, trừ những tài liệu mật theo quy định của pháp luật. Đối với văn bản niêm yết tại trụ sở của cơ quan, đơn vị thì phải thực hiện niêm yết ít nhất 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết. 6
  7. Mục 3: NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THAM GIA Ý KIẾN, NGƢỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ QUYẾT ĐỊNH Điều 9. Những việc cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến 1. Chủ trƣơng, giải pháp thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc liên quan đến công việc của cơ quan, đơn vị. 2. Kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị. 3. Tổ chức phong trào thi đua của cơ quan, đơn vị. 4. Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan, đơn vị. 5. Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân. 6. Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức; bầu cử, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức. 7. Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức. 8. Các nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị. Điều 10. Hình thức tham gia ý kiến Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung tham gia ý kiến, các cơ quan, đơn vị áp dụng một trong ba hình thức tham gia ý kiến sau đây: 1. Cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến trực tiếp hoặc tham gia ý kiến thông qua ngƣời đại diện với ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị. 2. Thông qua hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị. 3. Phát phiếu hỏi ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo văn bản để cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến. Mục 4: NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIÁM SÁT, KIỂM TRA Điều 11. Những việc cán bộ, công chức, viên chức giám sát, kiểm tra 1. Thực hiện chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc, kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị. 2. Sử dụng kinh phí hoạt động, chấp hành chính sách, chế độ quản lý và sử dụng tài sản của cơ quan, đơn vị. 3. Thực hiện các nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị. 4. Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nƣớc về quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị. 5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan, đơn vị. Điều 12. Hình thức giám sát, kiểm tra Cơ quan, đơn vị tổ chức để cán bộ, công chức, viên chức giám sát, kiểm tra thông qua ba hình thức giám sát, kiểm tra sau đây: 1. Thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan, đơn vị. 7
  8. 2. Thông qua kiểm điểm công tác, tự phê bình và phê bình trong các cuộc họp định kỳ của cơ quan, đơn vị. 3. Thông qua hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị. Chƣơng III DÂN CHỦ TRONG QUAN HỆ VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VỚI CÔNG DÂN, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN Điều 13. Trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị 1. Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc niêm yết công khai tại trụ sở làm việc và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị để công dân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là công dân, tổ chức) biết các nội dung sau: a) Bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết công việc có liên quan; b) Thủ tục hành chính giải quyết công việc; c) Mẫu đơn từ, hồ sơ cho từng loại công việc; d) Phí, lệ phí theo quy định; đ) Thời gian giải quyết từng loại công việc. 2. Chỉ đạo và kiểm tra cán bộ, công chức, viên chức trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức; kịp thời có những biện pháp xử lý thích hợp theo quy định của pháp luật đối với những cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu tinh thần trách nhiệm, sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức. 3. Chỉ đạo việc bố trí nơi tiếp dân, thực hiện việc tiếp dân và tổ chức hòm thƣ góp ý; chỉ đạo ngƣời phụ trách công tác hành chính của cơ quan, đơn vị cùng đại diện Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan, đơn vị hàng tuần mở hòm thƣ góp ý, nghiên cứu và đề xuất giải quyết các ý kiến góp ý đƣợc gửi đến, báo cáo ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị để đề ra những biện pháp hợp lý nhằm tiếp thu và giải quyết các ý kiến góp ý. 4. Thông báo để công dân, tổ chức của địa phƣơng biết và tham gia đóng góp ý kiến đối với những chƣơng trình, dự án do cơ quan, đơn vị xây dựng hoặc tổ chức thực hiện có liên quan đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng đó. 5. Cử ngƣời có trách nhiệm gặp và giải quyết công việc có liên quan khi công dân, tổ chức có yêu cầu theo quy định của pháp luật; những kiến nghị, phản ánh, phê bình của công dân, tổ chức phải đƣợc nghiên cứu và xử lý kịp thời. Điều 14. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức 1. Chỉ đƣợc tiếp nhận tài liệu và giải quyết công việc của công dân, tổ chức tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị; bảo vệ bí mật Nhà nƣớc, bí mật công tác và bí mật thông tin về ngƣời tố cáo theo quy định của pháp luật. 2. Khi công dân, tổ chức có yêu cầu, cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền. Những việc không thuộc thẩm quyền giải quyết, cán bộ, công chức, viên chức phải thông báo để công dân, tổ chức biết và hƣớng dẫn công dân, tổ chức đến nơi có thẩm quyền giải quyết. Cán bộ, công chức, viên chức không đƣợc quan liêu, hách dịch, cửa 8
  9. quyền, tham nhũng, gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu trong giải quyết công việc của công dân, tổ chức. 3. Công việc của công dân, tổ chức phải đƣợc cán bộ, công chức, viên chức nghiên cứu xử lý và kịp thời giải quyết theo đúng quy định của pháp luật và nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị. 4. Những công việc đã có thời hạn giải quyết theo quy định thì cán bộ, công chức, viên chức phải chấp hành đúng thời hạn đó. Trƣờng hợp phức tạp đòi hỏi phải có thời gian để nghiên cứu giải quyết thì cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm báo cáo ngƣời phụ trách trực tiếp và kịp thời thông báo cho công dân, tổ chức biết. Điều 15. Quan hệ giữa ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị với cơ quan, đơn vị cấp trên 1. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với ngƣời ra quyết định; trƣờng hợp ngƣời ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì ngƣời thi hành phải chấp hành nhƣng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của ngƣời ra quyết định. Ngƣời ra quyết định phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về quyết định của mình. 2. Phản ánh những vƣớng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; kiến nghị cơ quan, đơn vị cấp trên những vấn đề không phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung trong các chế độ, chính sách, các quy định của pháp luật và trong chỉ đạo, điều hành của cơ quan, đơn vị cấp trên. 3. Tham gia đóng góp ý kiến, phê bình đối với hoạt động của cơ quan, đơn vị cấp trên; có trách nhiệm nghiên cứu, tham gia ý kiến vào các dự thảo về chế độ, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, đơn vị cấp trên yêu cầu. 4. Báo cáo cơ quan, đơn vị cấp trên tình hình công tác của cơ quan, đơn vị mình theo quy định; đối với những vấn đề vƣợt quá thẩm quyền giải quyết thì phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cơ quan, đơn vị cấp trên. Nội dung báo cáo lên cơ quan, đơn vị cấp trên phải khách quan, trung thực. Điều 16. Quan hệ giữa ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị với cơ quan, đơn vị cấp dƣới 1. Thông báo cho cơ quan, đơn vị cấp dƣới những chủ trƣơng, chính sách của Đảng và các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động và phạm vi trách nhiệm của cơ quan, đơn vị cấp dƣới; chỉ đạo, hƣớng dẫn và kiểm tra hoạt động của cơ quan, đơn vị cấp dƣới và chịu trách nhiệm về những hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị cấp dƣới nếu những hành vi vi phạm này có nguyên nhân từ sự chỉ đạo, hƣớng dẫn của mình. 2. Nghiên cứu, kịp thời giải quyết các kiến nghị của cơ quan, đơn vị cấp dƣới; định kỳ làm việc với ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp dƣới. Khi ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp dƣới đăng ký làm việc thì phải trả lời cụ thể việc tiếp và làm việc. 3. Khi cần thiết, phải cử cán bộ, công chức, viên chức đến cơ quan, đơn vị cấp dƣới để trao đổi, nghiên cứu, giải quyết những vấn đề cụ thể của cơ quan, 9
  10. đơn vị cấp dƣới; phải xử lý nghiêm khắc những cán bộ, công chức, viên chức báo cáo, phản ánh sai sự thật, không trung thực. Chƣơng IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 17. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 02 năm 2015. 2. Nghị định này thay thế Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan. Điều 18. Trách nhiệm thi hành Các Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trƣởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: TM. CHÍNH PHỦ - Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng; THỦ TƢỚNG - Thủ tƣớng, các Phó Thủ tƣớng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ƣơng và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thƣ; - Văn phòng Chủ tịch nƣớc; - Văn phòng Quốc hội; Nguyễn Tấn Dũng - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nƣớc; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ƣơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ƣơng của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lƣu: Văn thƣ, TCCV (3b). 10
  11. CHÍNH PHỦ CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 61/2018/NĐ-CP Hà Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2018 NGHỊ ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Luật công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006; Căn cứ Khoản 2 Điều 19 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; Chính phủ ban hành Nghị định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Chƣơng I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Nghị định này quy định về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân. 2. Nghị định này không điều chỉnh việc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia quy định tại Luật hải quan. Điều 2. Đối tƣợng áp dụng 1. Các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính a) Bộ, cơ quan ngang bộ; tổng cục và tƣơng đƣơng, cục, vụ thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết thủ tục hành chính và tham gia vào quá trình giải quyết thủ tục hành chính; b) Ủy ban nhân dân các cấp; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; các ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết thủ tục hành chính; Các cơ quan quy định tại các điểm a, b Khoản này sau đây đƣợc gọi tắt là cơ quan có thẩm quyền; 2. Cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này, sỹ quan quân đội, sỹ quan công an đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức). 11
  12. 3. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân). 4. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bƣu chính công ích, doanh nghiệp, cá nhân đƣợc thuê hoặc đƣợc ủy quyền thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật. 5. Khuyến khích các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nƣớc và các cơ quan, tổ chức khác áp dụng Nghị định này trong giải quyết thủ tục cho tổ chức, cá nhân. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, những từ ngữ dƣới đây đƣợc hiểu nhƣ sau: 1. Cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính là phƣơng thức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan có thẩm quyền thông qua Bộ phận Một cửa quy định tại Khoản 3 Điều này. 2. Cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính là phƣơng thức phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết một thủ tục hành chính hoặc một nhóm thủ tục hành chính có liên quan với nhau, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa quy định tại Khoản 3 Điều này. 3. Bộ phận Một cửa là tên gọi chung của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hƣớng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân. 4. Cổng Dịch vụ công quốc gia là cổng tích hợp thông tin về dịch vụ công trực tuyến, tình hình giải quyết, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở kết nối, truy xuất dữ liệu từ các Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh và các giải pháp hỗ trợ nghiệp vụ, kỹ thuật do Văn phòng Chính phủ thống nhất xây dựng, quản lý. 5. Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh là cổng tích hợp thông tin về dịch vụ công trực tuyến, về tình hình giải quyết, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở tích hợp và chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh. 6. Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh là hệ thống thông tin nội bộ có chức năng hỗ trợ việc tiếp nhận, giải quyết, theo dõi tình hình tiếp nhận, giải quyết, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị trực thuộc; kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với hệ thống quản lý văn bản để xử lý hồ sơ trên môi trƣờng mạng; kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia và Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh để đăng tải công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến. 12
  13. 7. Đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính là nhận xét, kết luận của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân về chất lƣợng và tiến độ thực hiện việc hƣớng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ phận Một cửa, cán bộ, công chức, viên chức thực hiện và cơ quan giải quyết thủ tục hành chính. Điều 4. Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông 1. Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân là thƣớc đo chất lƣợng và hiệu quả phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan có thẩm quyền. 2. Việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đƣợc quản lý tập trung, thống nhất. 3. Giải quyết thủ tục hành chính kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật, công bằng, bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền. 4. Quá trình giải quyết thủ tục hành chính đƣợc đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá bằng các phƣơng thức khác nhau trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và có sự tham gia của tổ chức, cá nhân. 5. Không làm phát sinh chi phí thực hiện thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân ngoài quy định của pháp luật. 6. Cán bộ, công chức, viên chức cơ quan có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm giải trình về thực thi công vụ trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật. 7. Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ƣớc quốc tế có liên quan đến thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính mà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập. Điều 5. Những hành vi không đƣợc làm trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông 1. Cán bộ, công chức, viên chức đƣợc giao nhiệm vụ hƣớng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại trụ sở Bộ phận Một cửa và tại cơ quan có thẩm quyền không đƣợc thực hiện các hành vi sau đây: a) Cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính; b) Cản trở tổ chức, cá nhân lựa chọn hình thức nộp hồ sơ, nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật; c) Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép quá trình truyền, gửi, nhận dữ liệu điện tử; thay đổi, xóa, hủy, giả mạo, sao chép, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ nội dung dữ liệu thực hiện thủ tục hành chính; d) Tiết lộ thông tin về hồ sơ, tài liệu và các thông tin liên quan đến bí mật của tổ chức, cá nhân hoặc sử dụng thông tin đó để trục lợi; đ) Từ chối thực hiện, kéo dài thời gian giải quyết thủ tục hành chính hoặc tự ý yêu cầu bổ sung hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật; 13