Danh mục tài liệu ôn tập tuyển dụng viên chức năm 2020 - Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành - Vị trí: Giáo viên Thể dục cấp THCS

pdf 81 trang hongtran 04/01/2023 6020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Danh mục tài liệu ôn tập tuyển dụng viên chức năm 2020 - Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành - Vị trí: Giáo viên Thể dục cấp THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdanh_muc_tai_lieu_on_tap_tuyen_dung_vien_chuc_nam_2020_mon_n.pdf

Nội dung text: Danh mục tài liệu ôn tập tuyển dụng viên chức năm 2020 - Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành - Vị trí: Giáo viên Thể dục cấp THCS

  1. UBND TỈNH QUẢNG NINH HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC NĂM 2020 DANH MỤC TÀI LIỆU ÔN TẬP Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành Vị trí việc làm: Giáo viên môn Thể dục - cấp THCS PHẦN I: PHẦN CHUNG STT Nội dung Số trang Thông tư số 32/2018/TT-BGD&ĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo 1 dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục phổ thông. 56 Chương trình tổng thể giáo dục phổ thông (mục I, II, III, IV, VI) Công văn số 2197/SGDĐT-GDTrH ngày 24/8/2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh về việc hướng dẫn xây dựng kế 2 7 hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh từ năm học 2020-2021 Công văn số 2030/SGDĐT-GDPT ngày 23/7/2021 của Sở Giáo 3 dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh về việc hướng dẫn triển khai thực 8 hiện chương trình giáo dục trung học năm học 2021 - 2022
  2. PHẦN II: TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM Thí sinh đề xuất phương án xử lý tình huống sư phạm phù hợp nhất đảm bảo nguyên tắc giáo dục và trình bày các bước giải quyết tình huống theo phương án thí sinh đã lựa chọn. PHẦN III: KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN 1. Kiến thức môn học và các vấn đề trọng tâm liên quan đến môn học - Nguyên nhân cách phòng tránh chấn thương trong hoạt động TDTT - Nguyên nhân, cách khắc phục các hiện tượng thường gặp khi tập luyện sức bền. - Phương pháp tập luyện phát triển sức nhanh, sức bền. - Đội hình đội ngũ. - Kỹ thuật chạy ngắn. - Đá cầu. - Nhảy cao kiểu bước qua. - Kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi. - Luật nhảy xa. - Giải quyết tình huống sư phạm. - Thiết kế kế hoạch bài dạy theo cv 5512 . 2. Thiết kế Kế hoạch dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh * Giới hạn nội dung 20 tiết soạn bài theo Kế hoạch dạy học môn học hiện hành LỚP 6 Tiết 3 Chạy ngắn: Học kỹ thuật chạy giữa quãng, kỹ thuật đánh tay. Bài tập phát triển thể lực: chạy tăng tốc 30m. Tiết 4 Chạy ngắn: Ôn kỹ thuật chạy giữa quãng . Bài tập phát triển thể lực: Bật cóc Tiết 5 Chạy ngắn: Ôn kỹ thuật chạy giữa quãng. Học kỹ thuật xuất phát cao, xuất phát mặt hướng chạy, xuất phát vai hướng chạy, xuất phát lưng hướng chạy. Tiết 6 Chạy ngắn: Ôn kỹ thuật xuất mặt, vai, lưng hướng chạy, Ôn kỹ thuật xuất phát cao, học kỹ thuật chạy lao sau xuất phát. Trò chơi: Dành cờ chiến thắng. Tiết 7 Chạy ngắn: Ôn kỹ thuật xuất phát cao - chạy lao sau xuất phát - chạy giữa quãng. Học kỹ thuật đánh đích, về đích. LỚP 7 - ĐHĐN: Ôn tập hợp hàng dọc, dóng hàng, đứng nghiêm, đứng nghỉ, quay Tiết 3 phải, quay trái, quay đằng sau và cách điều khiển của người chỉ huy. - Chạy bền: Chạy trên địa hình tự nhiên, giới thiệu hiện tượng “thở dốc” và cách khắc phục; một số động tác thư giãn, thả lỏng. - ĐHĐN: Như nội dung ở tiết 3, điểm số từ 1 đến hết và điểm số 1-2; 1-2 đến Tiết 4 hết; Học: Biến đổi đội hình 0-2-4.
  3. -ĐHĐN: Tập hợp hàng dọc, dóng hàng, đứng nghiêm, đứng nghỉ, quay phải, Tiết 5 trái, quay đằng sau; Biến đổi đội hình 0-2-4; Học biến đổi đội hình 0-3-6-9. - Chạy bền: Học phân phối sức khi chạy. Chạy trên địa hình tự nhiên Tiết 6 - ĐHĐN: Ôn biến đổi đội hình 0-3-6-9; Ôn đi đều, đứng lại; Đi đều vòng trái (phải); Đổi chân khi đi đều sai nhịp. - Kiểm tra thường xuyên: Do giáo viên chọn - ĐHĐN: Đi đều, đứng lại, đi đều vòng phải (trái), đổi chân khi đi đều sai Tiết 7 nhịp, biến đổi đội hình 0-2-4. - Chạy bền: Học cách kiểm tra mạch trước, sau khi chạy và theo dõi sức khỏe, chạy trên địa hình tự nhiên. LỚP 8 Tiết 38 - Nhảy cao: Ôn một số động tác bổ trợ (do GV chọn); Học kĩ thuật chạy đà (xác định điểm giậm nhảy, hướng chạy đà, cách đo đà, chạy đà và điều chỉnh đà); Chạy đà đặt chân vào điểm giậm nhảy. Tiết 39 - Nhảy cao: Ôn một số động tác bổ trợ (nhảy cao) do GV chọn; Học kĩ thuật giậm nhảy (xác định điểm giậm nhảy); chạy đà đặt chân vào điểm giậm nhảy. Đà 3 bước giậm nhảy đá lăng. - Chạy bền: Chạy trên địa hình tự nhiên Tiết 40 - Nhảy cao: Ôn một số động tác bổ trợ (nhảy cao) do GV chọn, Chạy đà 3 bước giậm nhảy đá lăng; Học giai đoạn qua xà và tiếp đất (Nhảy cao kiểu “bước qua”). Tiết 41 - Nhảy cao: Ôn:Giai đoạn qua xà và tiếp đất;Phối hợp 4 giai đoạn kỹ thuật Nhảy cao “kiểu bước qua”. - Chạy bền: Chạy trên địa hình tự nhiên. Tiết 42 - Nhảy cao: Luyện tập 4 giai đoạn kỹ thuật Nhảy cao “kiểu bước qua”và nâng cao thành tích . Một số bài tập phát triển mạnh của chân (do giáo viên chọn). LỚP 9 - Đá cầu: Ôn Di chuyển bước đơn ra trước chếch phải, chếch trái; Tâng cầu Tiết 59 bằng đùi, Tâng cầu bằng mu bàn chân, chuyền cầu bằng mu bàn chân hoặc do GV chọn. - Đá cầu: Ôn di chuyển bước đơn ra trước chếch phải, chếch trái; Tâng cầu
  4. Tiết 60 bằng đùi; Đỡ cầu bằng ngực, Đá cầu cao chân chính diện bằng mu bàn chân. Học: Di chuyển đơn bước ra sau (chếch phải, chếch trái). - Chạy bền: Chạy trên địa hình tự nhiên. - Đá cầu: Ôn di chuyển đơn bước ra sau (chếch phải, chếch trái). Tiết 61 Học: Phát cầu cao chân chính diện bằng mu bàn chân - Đá cầu: Ôn phát cầu cao chân chính diện bằng mu bàn chân. Tiết 62 Học: Một số chiến thuật đá cầu, Luật Đá cầu (Điều 22, 23); Đấu tập. - Chạy bền: Chạy trên địa hình tự nhiên Tiết 63 - Đá cầu: Ôn Di chuyển bước đơn ra trước, ra sau chếch phải, chếch trái; Tâng cầu bằng đùi, phát cầu cao chân chính diện bằng mu bàn chân hoặc do GV chọn; Đấu tập. *Ví dụ cụ thể một Kế hoạch dạy học một tiết dạy trên lớp trong chương trình theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
  5. TIẾT 2 Ôn các động tác bổ trợ: Chạy bước nhỏ, chạy nâng cao đùi, chạy đạp sau. Trò chơi: Chạy tiếp sức. Giới thiệu chế độ dinh dưỡng trong tập luyện TDTT (mục 3). I. Mục tiêu 1. Kiến thức: - Biết cách thực hiện: Các động tác bổ trợ: Chạy bước nhỏ, chạy nâng cao đùi, chạy đạp sau, trò chơi. Hiểu được chế độ dinh dưỡng tốt làm tăng khả năng vận động. 2. Năng lực 2. . Năng lực ch ng: - ăng lực tự ch và tự h c: H ch động thực hiện việc em ảnh, video về các giai đoạn kĩ thuật và các động tác bổ trợ c a cự ly ngắn. Chơi trò chơi nhiệt tình, đúng luật. - ăng lực giao tiếp và hợp tác: H nhận biết và s d ng thuật ng , kết hợp với hợp tác trong nh m tập luyện để thực hiện các nhiệm v được giao. 2.2. Năng lực đ c hù: - hận biết và thực hiện được các k năng: Các động tác bổ trợ và cách thực hiện trò chơi. - iết quan sát tranh ảnh và điều khiển nh m hoạt động. - ự tin đ ng trước đám đ ng để thực hiện động tác, n u kiến đánh giá. - ận d ng được trong các gi h c hể d c và tự tập hàng ngày. 3. Phẩm chất: Bài h c góp phần bồi dưỡng cho h c sinh các phẩm chất c thể: - Có ý th c tự giác, tích cực và nghiêm túc rèn luyện, tu dưỡng bản thân.
  6. - Thể hiện tinh thần tập thể, đoàn kết, giúp đỡ bạn trong tập luyện. - Có ý th c vượt qua kh khăn, nỗ lực phấn đấu vươn l n để đạt được kết quả tốt trong luyện tập. II. Thiết bị dạy học và học liệu - ịa đi : sân tập thể d c ngoài tr i - hương iện: + iáo i n: kế hoạch bài dạy trang ph c thể thao còi, cột mốc. ọc inh: trang ph c thể thao, giầy tập. III. Tiến trình dạy học Nội dung ịnh Sản phẩm và tổ chức thực hiện lượng Hoạ động GV Hoạ động HS I. Hoạ động 1: Mở đầu 5-6’ ội hình nhận lớp: 1 Mục tiêu: Nắm bắt tình hình s c khỏe h c sinh trước khi luyện tập,  làm linh hoạt các khớp, phòng tránh  chấn thương trong luyện tập, chuẩn bị tâm thế cho ngư i h c từ trạng thái  bình thư ng sang trạng thái vận động.  2 Nội dung a. Nhận lớp GV GV chúc s c khỏe h c sinh , - Cán sự tập trung lớp, điểm số, báo cáo sĩ nhận lớp, thăm hỏi s c khỏe h c sinh phổ biến nội dung, số, tình hình lớp cho GV. y u cầu gi h c - Cán sự lớp h : Cả lớp chúc giáo viên; cả lớp đồng thanh h :“ Khỏe”. b. Khởi động
  7. - Khởi động chung: -Gv hướng dẫn lớp khởi động + 6 động tác thể d c phát triển chung. Cán sự điều khiển lớp khởi động + Xoay các khớp: cổ tay, cổ chân, 2x8n/1 ội hình khởi động: 2 khuỷu tay, vai, hông, gối. đt       + Ép d c, ép ngang.                     GV c. Kiểm tra bài cũ: thực hiện động tác 1l Gv g i 1-2 h c sinh thực hiện - H c sinh quan sát, nhận xét nâng cao đùi động tác . Gv nhận ét, đánh giá II. Hoạ động 2: Hình thành kiến thức mới 5-6’ 1. Mục tiêu: ĐH2 Thực hiện nghiêm túc, tích cực, biết cách chơi trò chơi. Hiểu được chế độ dinh dưỡng tốt làm tăng khả năng vận động. 2. Nội dung - Nh ng điều chú khi ăn - Chế độ dinh dưỡng trước và sau khi tập luyện TDTT III. Hoạ động 3: Luyện tập 20 – 25’ a. Mục tiêu
  8. - H c sinh biết cách thực hiện các động tác bổ trợ: bước nhỏ, nâng cao đùi, đạp sau ội hình tập bổ trợ: 2 - Đánh giá m c độ nắm bắt bài tập và khả năng luyện tập c a h c sinh. GV b. Nội dung 1-2 lần - GV làm mẫu, hướng H c sinh thực hiện động tác theo hiệu - Chạy bước nhỏ tại chỗ: dẫn cho h c sinh thực lệnh còi hoặc nhịp vỗ tay c a giáo vi n. hiện đồng loạt theo tín hiệu còi hoặc nhịp vỗ tay c a giáo viên. - GV s a sai cho h c sinh - Chạy nâng cao đùi tại chỗ: 1-2 lần - Gv làm mẫu, hướng dẫn h c sinh tập. - Gv vỗ tay cho h c sinh thực hiện theo nhịp. 1-2 lần - Chạy đạp sau: - GV quan sát và s a sai cho h c sinh ngay trong lúc h c sinh thực
  9. hiện động tác ập di ch y n: 3   15-20m   GV củng cố: 4  *Tập di chuyển theo đội hình nước chảy  - Thực hiện theo đội Thực hiện di chuyển lên 15-20m theo tín hiệu 2-3 lần hình nước chảy GV còi c a giáo viên    + C ng cố: Thực hi n 3 động tác bổ trợ GV g i 1-2HS lên thực 1l hiện các động tác bổ ĐH trò chơi: c. Trò chơi: “Chạy tiếp sức”. trợ Chia đều h c sinh vào các tổ: cùng s c, cùng 2-3l Sau khi HS nhận xét, GV nhận xét, chốt kiến giới tính. th c Yêu cầu: tự giác, tích cực Có hình th c thưởng, phạt cho các tổ. C tr ng tài quan sát - Giáo viên phổ biến trò chơi, luật chơi và hướng dẫn h c sinh thực hiện.
  10. IV. Hoạ động 4: Vận dụng 2-3’ a. Mục tiêu: H c sinh chú ý lắng nghe - Giúp h c sinh tự tìm tòi sáng tạo, tự - Gv hướng dẫn h c sinh cách tự tập luyện tập để nâng cao thành tích và thể ở nhà lực c a bản thân. - GV giao nhiệm v khi về nhà cho b. Vận dụng h c sinh ôn lại các nội dung đã h c - tập luyện trên lớp, rèn luyện s c khỏe, trong tiết h c và tìm hiểu thêm về chơi các m n thể thao, chạy cự ly ngắn. V. Hồi ĩnh 3-5’ Đội hình thả lỏng: ĐH2 1. Thả lỏng G hướng dẫn HS thả lỏng - Thực hiện một số bài tập điều hòa, thả lỏng cơ thể - GV nhận xét gi h c: Nhận xét về Đội hình xuống lớp:ĐH1 2. Nhận xét giờ học ý th c, thái độ luyện tập c a h c sinh, kết quả luyện tập 3. Xuống lớp + GV hô “Giải tán” + HS hô “Khỏe”. Rút kinh nghiệm: Giáo viên: H c sinh: Th i gian: Lượng vận động:
  11. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) Hà Nội, 2018
  12. MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU 3 I. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 5 II. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 6 III. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC 7 IV. KẾ HOẠCH GIÁO DỤC 7 V. ĐỊNH HƯỚNG VỀ NỘI DUNG GIÁO DỤC 14 VI. ĐỊNH HƯỚNG VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC 32 VII. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 33 VIII. PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 35 IX. GIẢI THÍCH CHƯƠNG TRÌNH 35 2
  13. LỜI NÓI ĐẦU Sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Nước ta đã thoát ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Tuy nhiên, những thành tựu về kinh tế của nước ta chưa vững chắc, chất lượng nguồn nhân lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao, môi trường văn hoá còn tồn tại nhiều hạn chế, chưa hội đủ các nhân tố để phát triển nhanh và bền vững. Cũng trong khoảng thời gian trước và sau khi nước ta tiến hành đổi mới, thế giới chứng kiến những biến đổi sâu sắc về mọi mặt. Các cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư nối tiếp nhau ra đời, kinh tế tri thức phát triển mạnh đem lại cơ hội phát triển vượt bậc, đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển. Mặt khác, những biến đổi về khí hậu, tình trạng cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái và những biến động về chính trị, xã hội cũng đặt ra những thách thức có tính toàn cầu. Để bảo đảm phát triển bền vững, nhiều quốc gia đã không ngừng đổi mới giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trang bị cho các thế hệ tương lai nền tảng văn hoá vững chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và xã hội. Đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính toàn cầu. Trong bối cảnh đó, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá XI) đã thông qua Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Ngày 27 tháng 3 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.” 3
  14. Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hoá, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Chương trình giáo dục phổ thông bao gồm chương trình tổng thể (khung chương trình), các chương trình môn học và hoạt động giáo dục. Việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông được thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục và pháp luật liên quan. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành tổng kết, đánh giá chương trình và sách giáo khoa hiện hành nhằm xác định những ưu điểm cần kế thừa và những hạn chế, bất cập cần khắc phục; nghiên cứu bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội và văn hoá trong nước và quốc tế; triển khai nghiên cứu, thử nghiệm một số đổi mới về nội dung, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục; tổ chức tập huấn về lí luận và kinh nghiệm trong nước, nước ngoài về xây dựng chương trình giáo dục phổ thông. Trước khi ban hành chương trình, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức các hội thảo, tiếp thu ý kiến từ nhiều cơ quan, nhiều nhà khoa học, cán bộ quản lí giáo dục, giáo viên trong cả nước cũng như từ các chuyên gia tư vấn quốc tế và công bố dự thảo chương trình trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo để xin ý kiến các tầng lớp nhân dân. Chương trình đã được các Hội đồng Quốc gia Thẩm định chương trình giáo dục phổ thông xem xét, đánh giá và thông qua. 4
  15. I. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 1. Chương trình giáo dục phổ thông là văn bản thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, làm căn cứ quản lí chất lượng giáo dục phổ thông; đồng thời là cam kết của Nhà nước nhằm bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục phổ thông. 2. Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; kế thừa và phát triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thông đã có của Việt Nam, đồng thời tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh nghiệm xây dựng chương trình theo mô hình phát triển năng lực của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; gắn với nhu cầu phát triển của đất nước, những tiến bộ của thời đại về khoa học - công nghệ và xã hội; phù hợp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng như các sáng kiến và định hướng phát triển chung của UNESCO về giáo dục; tạo cơ hội bình đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát triển, quyền được lắng nghe, tôn trọng và được tham gia của học sinh; đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn, phát triển bền vững và phồn vinh. 3. Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó. 4. Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học, cấp học với nhau và liên thông với chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục đại học. 5. Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng theo hướng mở, cụ thể là: a) Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung 5
  16. giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của nhà trường, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội. b) Chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và việc đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, để tạo điều kiện cho tác giả sách giáo khoa và giáo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện chương trình. c) Chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình thực hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học - công nghệ và yêu cầu của thực tế. II. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hoá mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt. Chương trình giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động. Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. 6
  17. III. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC 1. Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. 2. Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi sau: a) Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; b) Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh. 3. Những yêu cầu cần đạt cụ thể về phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi được quy định tại Mục IX Chương trình tổng thể và tại các chương trình môn học, hoạt động giáo dục. IV. KẾ HOẠCH GIÁO DỤC Chương trình giáo dục phổ thông được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12). Hệ thống môn học và hoạt động giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp (gọi tắt là các môn học lựa chọn) và các môn học tự chọn. Thời gian thực học trong một năm học tương đương 35 tuần. Các cơ sở giáo dục có thể tổ chức dạy học 1 buổi/ngày hoặc 2 buổi/ngày. Cơ sở giáo dục tổ chức dạy học 1 buổi/ngày và 2 buổi/ngày đều phải thực hiện nội dung giáo dục bắt buộc chung thống nhất đối với tất cả cơ sở giáo dục trong cả nước. 7
  18. 1. Giai đoạn giáo dục cơ bản 1.1. Cấp tiểu học a) Nội dung giáo dục Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Tiếng Việt; Toán; Đạo đức; Ngoại ngữ 1 (ở lớp 3, lớp 4, lớp 5); Tự nhiên và Xã hội (ở lớp 1, lớp 2, lớp 3); Lịch sử và Địa lí (ở lớp 4, lớp 5); Khoa học (ở lớp 4, lớp 5); Tin học và Công nghệ (ở lớp 3, lớp 4, lớp 5); Giáo dục thể chất; Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật); Hoạt động trải nghiệm. Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 1 (ở lớp 1, lớp 2). b) Thời lượng giáo dục Thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học; mỗi tiết học 35 phút. Cơ sở giáo dục chưa đủ điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày thực hiện kế hoạch giáo dục theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 8
  19. Bảng tổng hợp kế hoạch giáo dục cấp tiểu học Số tiết/năm học Nội dung giáo dục Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 Môn học bắt buộc Tiếng Việt 420 350 245 245 245 Toán 105 175 175 175 175 Ngoại ngữ 1 140 140 140 Đạo đức 35 35 35 35 35 Tự nhiên và Xã hội 70 70 70 Lịch sử và Địa lí 70 70 Khoa học 70 70 Tin học và Công nghệ 70 70 70 Giáo dục thể chất 70 70 70 70 70 Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật) 70 70 70 70 70 Hoạt động giáo dục bắt buộc Hoạt động trải nghiệm 105 105 105 105 105 Môn học tự chọn Tiếng dân tộc thiểu số 70 70 70 70 70 Ngoại ngữ 1 70 70 Tổng số tiết/năm học (không kể các môn học tự chọn) 875 875 980 1050 1050 Số tiết trung bình/tuần (không kể các môn học tự chọn) 25 25 28 30 30 9
  20. 1.2. Cấp trung học cơ sở a) Nội dung giáo dục Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1; Giáo dục công dân; Lịch sử và Địa lí; Khoa học tự nhiên; Công nghệ; Tin học; Giáo dục thể chất; Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật); Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương. Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2. b) Thời lượng giáo dục Mỗi ngày học 1 buổi, mỗi buổi không bố trí quá 5 tiết học; mỗi tiết học 45 phút. Khuyến khích các trường trung học cơ sở đủ điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 10
  21. Bảng tổng hợp kế hoạch giáo dục cấp trung học cơ sở Số tiết/năm học Nội dung giáo dục Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 Môn học bắt buộc Ngữ văn 140 140 140 140 Toán 140 140 140 140 Ngoại ngữ 1 105 105 105 105 Giáo dục công dân 35 35 35 35 Lịch sử và Địa lí 105 105 105 105 Khoa học tự nhiên 140 140 140 140 Công nghệ 35 35 52 52 Tin học 35 35 35 35 Giáo dục thể chất 70 70 70 70 Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật) 70 70 70 70 Hoạt động giáo dục bắt buộc Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 105 105 105 105 Nội dung giáo dục của địa phương 35 35 35 35 Môn học tự chọn Tiếng dân tộc thiểu số 105 105 105 105 Ngoại ngữ 2 105 105 105 105 Tổng số tiết học/năm học (không kể các môn học tự chọn) 1015 1015 1032 1032 Số tiết học trung bình/tuần (không kể các môn học tự chọn) 29 29 29,5 29,5 11
  22. 2. Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp 2.1. Nội dung giáo dục Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1; Giáo dục thể chất; Giáo dục quốc phòng và an ninh; Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương. Các môn học lựa chọn gồm 3 nhóm môn: – Nhóm môn khoa học xã hội: Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật. – Nhóm môn khoa học tự nhiên: Vật lí, Hoá học, Sinh học. – Nhóm môn công nghệ và nghệ thuật: Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật). Học sinh chọn 5 môn học từ 3 nhóm môn học trên, mỗi nhóm chọn ít nhất 1 môn học. Các chuyên đề học tập: Mỗi môn học Ngữ văn, Toán, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật có một số chuyên đề học tập tạo thành cụm chuyên đề học tập của môn học nhằm thực hiện yêu cầu phân hoá sâu, giúp học sinh tăng cường kiến thức và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp. Thời lượng dành cho mỗi chuyên đề học tập là 10 tiết hoặc 15 tiết; tổng thời lượng dành cho cụm chuyên đề học tập của một môn học là 35 tiết/năm học. Ở mỗi lớp 10, 11, 12, học sinh chọn 3 cụm chuyên đề học tập của 3 môn học phù hợp với nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ chức của nhà trường. Các trường có thể xây dựng các tổ hợp môn học từ 3 nhóm môn học và chuyên đề học tập nói trên để vừa đáp ứng nhu cầu của người học vừa bảo đảm phù hợp với điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường. Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2. 2.2. Thời lượng giáo dục Mỗi ngày học 1 buổi, mỗi buổi không bố trí quá 5 tiết học; mỗi tiết học 45 phút. Khuyến khích các trường trung học phổ thông đủ điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 12
  23. Bảng tổng hợp kế hoạch giáo dục cấp trung học phổ thông Nội dung giáo dục Số tiết/năm học/lớp Ngữ văn 105 Toán 105 Môn học bắt buộc Ngoại ngữ 1 105 Giáo dục thể chất 70 Giáo dục quốc phòng và an ninh 35 Môn học lựa chọn Lịch sử 70 Nhóm môn khoa học xã hội Địa lí 70 Giáo dục kinh tế và pháp luật 70 Vật lí 70 Nhóm môn khoa học tự nhiên Hoá học 70 Sinh học 70 Công nghệ 70 Tin học 70 Nhóm môn công nghệ và nghệ thuật Âm nhạc 70 Mĩ thuật 70 Chuyên đề học tập lựa chọn (3 cụm chuyên đề) 105 Hoạt động giáo dục bắt buộc Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 105 Nội dung giáo dục của địa phương 35 Môn học tự chọn Tiếng dân tộc thiểu số 105 Ngoại ngữ 2 105 Tổng số tiết học/năm học (không kể các môn học tự chọn) 1015 Số tiết học trung bình/tuần (không kể các môn học tự chọn) 29 13
  24. V. ĐỊNH HƯỚNG VỀ NỘI DUNG GIÁO DỤC Chương trình giáo dục phổ thông thực hiện mục tiêu giáo dục hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua các nội dung giáo dục ngôn ngữ và văn học, giáo dục toán học, giáo dục khoa học xã hội, giáo dục khoa học tự nhiên, giáo dục công nghệ, giáo dục tin học, giáo dục công dân, giáo dục quốc phòng và an ninh, giáo dục nghệ thuật, giáo dục thể chất, giáo dục hướng nghiệp. Mỗi nội dung giáo dục đều được thực hiện ở tất cả các môn học và hoạt động giáo dục, trong đó có một số môn học và hoạt động giáo dục đảm nhiệm vai trò cốt lõi. Căn cứ mục tiêu giáo dục và yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực ở từng giai đoạn giáo dục và từng cấp học, chương trình mỗi môn học và hoạt động giáo dục xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực và nội dung giáo dục của môn học, hoạt động giáo dục đó. Giai đoạn giáo dục cơ bản thực hiện phương châm giáo dục toàn diện và tích hợp, bảo đảm trang bị cho học sinh tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp thực hiện phương châm giáo dục phân hoá, bảo đảm học sinh được tiếp cận nghề nghiệp, chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Cả hai giai đoạn giáo dục cơ bản và giáo dục định hướng nghề nghiệp đều có các môn học tự chọn; giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp có thêm các môn học và chuyên đề học tập lựa chọn, nhằm đáp ứng nguyện vọng, phát triển tiềm năng, sở trường của mỗi học sinh. 1. Giáo dục ngôn ngữ và văn học Giáo dục ngôn ngữ và văn học có vai trò quan trọng trong việc bồi dưỡng tình cảm, tư tưởng và hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Thông qua ngôn ngữ và hình tượng nghệ thuật, nhà trường bồi dưỡng cho học sinh những phẩm chất chủ yếu, đặc biệt là tinh thần yêu nước, lòng nhân ái, tính trung thực và ý thức trách nhiệm; hình thành, phát triển cho học sinh các năng lực chung và hai năng lực đặc thù là năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học. Ngoài nhiệm vụ hình thành, phát triển năng lực giao tiếp bằng tiếng Việt, ngoại ngữ và tiếng dân tộc thiểu số, giáo dục ngôn ngữ và văn học còn giúp học sinh sử dụng hiệu quả những phương tiện giao tiếp khác như hình ảnh, biểu tượng, kí hiệu, sơ đồ, đồ thị, bảng biểu, Giáo dục ngôn ngữ được thực hiện ở tất cả các môn học và hoạt động giáo dục, trong đó Ngữ văn, Ngoại ngữ và Tiếng dân tộc thiểu số có vai trò chủ đạo. Giáo dục văn học được thực hiện chủ yếu ở môn Ngữ văn. 14