Danh mục tài liệu ôn tập tuyển dụng viên chức năm 2020 - Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành - Vị trí: Giáo viên Lịch sử cấp THCS

pdf 90 trang hongtran 04/01/2023 4520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Danh mục tài liệu ôn tập tuyển dụng viên chức năm 2020 - Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành - Vị trí: Giáo viên Lịch sử cấp THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdanh_muc_tai_lieu_on_tap_tuyen_dung_vien_chuc_nam_2020_mon_n.pdf

Nội dung text: Danh mục tài liệu ôn tập tuyển dụng viên chức năm 2020 - Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành - Vị trí: Giáo viên Lịch sử cấp THCS

  1. UBND TỈNH QUẢNG NINH HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC NĂM 2020 DANH MỤC TÀI LIỆU ÔN TẬP Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành Vị trí việc làm: Giáo viên môn Lịch sử - cấp THCS PHẦN I: PHẦN CHUNG STT Nội dung Số trang Thông tư số 32/2018/TT-BGD&ĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo 1 dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục phổ thông. 56 Chương trình tổng thể giáo dục phổ thông (mục I, II, III, IV, VI) Công văn số 2197/SGDĐT-GDTrH ngày 24/8/2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh về việc hướng dẫn xây dựng kế 2 7 hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh từ năm học 2020-2021 Công văn số 2030/SGDĐT-GDPT ngày 23/7/2021 của Sở Giáo 3 dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh về việc hướng dẫn triển khai thực 8 hiện chương trình giáo dục trung học năm học 2021 - 2022
  2. PHẦN II: TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM Thí sinh đề xuất phương án xử lý tình huống sư phạm phù hợp nhất đảm bảo nguyên tắc giáo dục và trình bày các bước giải quyết tình huống theo phương án thí sinh đã lựa chọn. PHẦN III: KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN 1. Kiến thức môn học và các vấn đề trọng tâm CHUYÊN ĐỀ 1 LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY CHỦ ĐỀ 1: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á 1. Tình hình chung - Khu vực Đông Nam Á hiện nay gồm 11 quốc gia: Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào, Thái Lan, Mi-an-ma, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Xin-ga-po, Bru-nây, Phi-líp- pin và Đông Ti-mo. - Trước Chiến tranh thế giới thứ hai: + Hầu hết các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan) là thuộc địa của các nước thực dân phương Tây. + Khi chiến tranh lan rộng toàn thế giới, các nước Đông Nam Á lại bị quân Nhật chiếm đóng, thống trị. Cuộc kháng chiến chống phát xít Nhật đã bùng lên mạnh mẽ ở khắp nơi. - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai: + Ngay sau khi Nhật đầu hàng, các nước Đông Nam Á nổi dậy giành độc lập: 17/8/1945, nhân dân In-đô-nê-xi-a tuyên bố độc lập. Ngày 02/9/1945, cách mạng tháng Tám thành công, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Ngày 12/10/1945, Lào tuyên bố độc lập. + Sau đó, các nước đế quốc trở lại xâm lược, nhân dân các nước Đông Nam Á tiến hành kháng chiến chống xâm lược. Đến giữa những năm 50, các nước Đông Nam Á lần lượt giành được độc lập dân tộc. + Cũng từ giữa những năm 50, đế quốc Mĩ can thiệp vào khu vực Đông Nam Á, tiến hành xâm lược Việt Nam, Lào, Campuchia. + Từ giữa những năm 50, các nước Đông Nam Á có sự phân hóa trong đường lối đối ngoại: một số nước tham gia khối quân sự SEATO, trở thành đồng minh của Mĩ như Thái Lan, Phi-lip-pin, một số nước thi hành chính sách hòa bình trung lập như In-đô-nê-xi-a, Miến Điện. 2. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á - ASEAN a. Hoàn cảnh ra đời:
  3. - Sau khi giành được độc lập, đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, nhiều nước Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác phát triển đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực, nhất là khi cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Đông Dương ngày càng không thuận lợi, khó tránh khỏi thất bại. - Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ( viết tắt theo tiếng Anh là ASEAN) đã được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của 5 nước: In- đô- nê-xi- a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po, Thái Lan. b. Mục tiêu hoạt động Phát triển kinh tế và văn hoá thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực. c. Nguyên tắc hoạt động - Cùng nhau tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. - Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hoà bình. - Hợp tác cùng phát triển có kết quả. d. Quá trình phát triển của ASEAN - Năm 1984, Bru-nây đã tham gia và trở thành thành viên thứ sáu của ASEAN. - Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, sau Chiến tranh lạnh và vấn đề Cam- pu-chia được giải quyết bằng việc kí kết Hiệp định Pa-ri về Cam-pu-chia, tình hình chính trị khu vực được cải thiện rõ rệt. Xu hướng nổi bật đầu tiên là sự mở rộng thành viên của tổ chức ASEAN. - Tháng 7/1995, Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN. - Tháng 7/1997, Lào và Mi-an-ma gia nhập ASEAN. - Tháng 4/1999, Cam-pu-chia trở thành thành viên thứ 10 của tổ chức này. - Lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, mười nước Đông Nam Á đều cùng đứng trong một tổ chức thống nhất. Trên cơ sở đó, ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, đồng thời xây dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định để cùng nhau phát triển phồn vinh. - Năm 1992, ASEAN quyết địinh biến Đông Nam Á thành khu vực mậu dịch tự do ( AFTA) trong vòng 10-15 năm. - Năm 1994, ASEAN lập Diễn đàn khu vực (ARF) với sự tham gia của 23 quốc gia trong và ngoài khu vực nhằm tạo nên một môi trường hòa bình, ổn định cho công cuộc hợp tác phát triển của Đông Nam Á. Như vậy, một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á. e. Quan hệ Việt Nam - ASEAN: - Quan hệ Việt Nam - ASEAN diễn ra phức tạp, có lúc hòa dịu, có lúc căng thẳng tùy theo sự biến động của quốc tế và khu vực, nhất là tình hình phức tạp ở Cam-pu-chia. - Từ cuối những năm 1980 của thế kỉ XX, ASEAN đã chuyển từ chính sách "đối đầu" sang ''đối thoại", hợp tác với ba nước Đông Dương. Từ khi vấn đề Cam-
  4. pu-chia được giải quyết, Việt Nam thực hiện chính sách đối ngoại "Muốn là bạn với tất cả các nước", quan hệ Việt Nam - ASEAN được cải thiện. - Tháng 7/1992, Việt Nam tham gia Hiệp ước Ba-li, đánh dấu một bước mới trong quan hệ Việt Nam - ASEAN và quan hệ khu vực. - Ngày 28/7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN, mối quan hệ Việt Nam và các nước trong khu vực là mối quan hệ trên tất cả các mặt, các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, khoa học, kĩ thuật và nó ngày càng được đẩy mạnh. g. Thời cơ và thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập tổ chức ASEAN * Thời cơ: - Nền kinh tê Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực, đó là cơ hội để nước ta vươn ra thế giới. - Tạo điều kiện để nền kinh tế Việt Nam có thể rút ngắn khoảng cách phát triển giữa nước ta với các nước trong khu vực. - Có điều kiện để tiếp thu những thành tựu khoa học- kĩ thuật tiên tiến trên thế giới để phát triển kinh tế. - Có điều kiện để tiếp thu, học hỏi trình độ quản lý của các nước trong khu vực. - Có điều kiện để giao lưu về văn hóa, giáo dục, khoa học- kĩ thuật, y tế, thể thao với các nước trong khu vực. - Cơ hội hợp tác bảo đảm chính trị - an ninh: hợp tác với các nước trong khu vực duy trì hòa bình, ổn định để phát triển * Thách thức. - Nếu không tận dụng được cơ hội để phát triển, thì nền kinh nước ta sẽ có nguy cơ tụt hậu hơn so với các nước trong khu vực. - Đó là sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nước. - Hội nhập nhưng dễ bị hòa tan, đánh mất bản sắc và truyền thống văn hóa của dân tộc. CHỦ ĐỀ 2: MĨ, NHẬT BẢN, TÂY ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY 1. Tình hình kinh tế nước Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai a. Hoàn cảnh: - Bước ra khỏi cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ thu được 114 tỉ USD lợi nhuận, trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới. - Nước Mĩ ở xa chiến trường, được hai đại dương Đại Tây Dương và Thái Bình Dương che chở, không bị chiến tranh tàn phá. Nước Mĩ giàu lên trong chiến tranh do được yên ổn phát triển sản xuất và bán vũ khí, hàng hóa cho các nước tham chiến. Vì vậy, sau chiến tranh, Mĩ đã vươn lên chiếm ưu thế tuyệt đối về mọi mặt trong thế giới tư bản. b. Sự phát triển kinh tế Mĩ
  5. * Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế, tài chính; trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới. Mĩ vươn lên chiếm ưu thế tuyệt đối trong thế giới tư bản chủ nghĩa. - Biểu hiện + Công nghiệp: chiếm 56,47% sản lượng công nghiệp thế giới (1948). + Nông nghiệp gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp năm nước Anh, Pháp, Tây Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản cộng lại. + Tài chính: chiếm 3/4 trữ lượng vàng thế giới, là chủ nợ duy nhất của thế giới. + Quân sự: Mĩ có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới với các loại vũ khí hiện đại, độc quyền về vũ khí nguyên tử. - Nguyên nhân phát triển: + Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, khí hậu thuận lợi. + Nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động sáng tạo. + Ít bị tổn thất trong hai cuộc chiến tranh, được hai đại dương bao bọc nên có điều kiện hòa bình để phát triển kinh tế. + Nhờ chiến tranh thế giới thứ hai, buôn bán vũ kí cho hai bên tham chiến để kiếm lời + Là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật hiện đại. Áp dụng thành tựu khoa học- kỹ thuật vào sản xuất, điều chỉnh sản xuất, cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm + Trình độ tập trung tư bản và sản xuất cao. + Các tổ hợp Công nghiệp – quân sự, các công ti và tập đoàn tư bản có sức sản xuất và cạnh tranh lớn, hiệu quả trong và ngoài nước. + Vai trò điều tiết của nhà nước, đây là nguyên nhân quân trọng tạo nên sự phát triển kinh tế Mĩ. + Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác: chính sách thu hút các nhà khoa học, người lao động có trình độ cao đến với Mĩ, điều kiện quốc tế thuận lợi * Từ những năm 70 trở đi, tuy vẫn còn đứng đầu thế giới về nhiều mặt nhưng kinh tế Mĩ không còn chiếm ưu thế tuyệt đối như trước nữa. - Biểu hiện suy giảm: Sản lượng công nghiệp chỉ còn chiếm 39,8% của thế giới (1973), dự trữ vàng cạn dần chỉ còn 11,9 tỉ USD (1974). Lần đầu tiên sau Chiến tranh TGTII, chỉ trong vòng 14 tháng, đồng đôla Mĩ đã bị phá giá hai lần vào tháng 12-1973 và tháng 2-1974. - Nguyên nhân suy giảm: Có nhiều nguyên nhân làm cho địa vị kinh tế của Mĩ bị suy giảm như: + Sau khi khôi phục kinh tế, các nước Tây Âu và Nhật Bản đã vươn lên mạnh mẽ và trở thành những trung tâm kinh tế ngày càng cạnh tranh gay gắt với Mĩ. + Kinh tế Mĩ không ổn định do vấp phải nhiều cuộc suy thoái, khủng hoảng. + Do theo đuổi tham vọng bá chủ thế giới, Mĩ đã phải chi những khoản tiền khổng lồ cho việc chạy đua vũ trang, sản xuất các loại vũ khí hiện đại rất tốn kém,
  6. thiết lập hàng nghìn căn cứ quân sự và nhất là tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược. + Sự giàu nghèo quá chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội, nhất là ở các nhóm dân cư- tầng lớp lao động bậc thấp, là nguồn gốc gây nên sự không ổn định về kinh tế và xã hội ở Mĩ. 2. Tình hình kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai a. Thành tựu - Từ những năm 50, 60 của thế kỉ XX trở đi, nền kinh tế Nhật tăng trưởng một cách "thần kì", vượt qua các nước Tây Âu, Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai trong thế giới tư bản chủ nghĩa: + Về tổng sản phẩm quốc dân: năm 1950 chỉ đạt được 20 tỉ USD, nhưng đến năm 1968 đó đạt tới 183 tỉ USD, vươn lên đứng thứ hai thế giới sau Mĩ. + Năm 1990, thu nhập bình quân đầu người đạt 23.796 USD, vượt Mĩ đứng thứ hai thế giới sau Thuỵ Sĩ (29.850 USD) + Về công nghiệp, trong những năm 1950-1960, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm là 15%, những năm 1961-1970 là 13,5%. + Về nông nghiệp, những năm 1967-1969, Nhật tự cung cấp được hơn 80% nhu cầu lương thực trong nước, 2/3 nhu cầu thịt sữa, nghề đánh cá rất phát triển, đứng thứ hai thế giới- sau Pê-ru. - Kết quả, từ những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới. b. Nguyên nhân của sự phát triển kinh tế Nhật Bản. - Vai trò điều tiết của nhà nước: đề ra các chiến lược phát triển kinh tế vĩ mô, biết sử dụng, tận dung hợp lý các nguồn vay, vốn đầu tư nước ngoài - Bản tính con người Nhật: cần cù, chịu khó, ham học hỏi, có trách nhiệm, biết tiết kiệm, - Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt, tập trung sản xuất cao. - Áp dụng thành công những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. - Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác: truyền thống văn hoá - giáo dục lâu đời, nhờ chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam; chi phí ít cho quân sự, đầu tư nước ngoài - Chi phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh tế. - Cuộc cải cách dân chủ sau chiến tranh thế giới thứ hai. 3. Sự liên kết khu vực Tây Âu a. Những sự kiện chính trong quá trình liên kết khu vực ở Tây Âu: - Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhất là từ năm 1950 khi nền kinh tế các nước Tây Âu được khôi phục, một xu hướng ngày càng nổi bật là sự liên kết kinh tế giữa các nước trong khu vực, tiêu biểu là quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu (EU).
  7. - Tháng 4/1951 Cộng đồng than-thép châu Âu ra đời gồm 6 nước Pháp, Đức, I-ta-li-a, Bỉ, Hà Lan, Lúc-xăm-bua. - Tháng 3/1957: đổi tên thành cộng động nguyên tử châu Âu rồi Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC). - Tháng 7/1967: ba cộng đồng trên sáp nhập thành Cộng đồng châu Âu (EC). - Sau 10 năm chuẩn bị, tháng 12/1991 các nước EC họp Hội nghị cấp cao tại Ma-xtrich (Hà Lan), đánh dấu một mốc mang tính đột biến của quá trình liên kết quốc tế ở châu Âu. Hội nghị Ma-xtrich quyết định Cộng đồng châu Âu mang tên gọi mới là Liên minh châu Âu (EU). - Tới nay, Liên minh châu Âu là một liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất thế giới, có tổ chức chặt chẽ nhất và trở thành một trong ba trung tâm kinh tế của thế giới. b. Nguyên nhân các nước Tây Âu có xu hướng liên kết với nhau - Sáu nước Tây Âu đều có chung một nền văn minh, có một nền kinh tế không cách biệt nhau lắm và từ lâu có mối quan hệ mật thiết với nhau. Sự hợp tác phát triển là hết sức cần thiết nhằm mở rộng thị trường, nhất là dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật và còn giúp các nước Tây Âu tin cậy nhau hơn về chính trị, khắc phục những nghi kị, chia rẽ đã xảy ra trong lịch sử. - Từ sau năm 1950, nền kinh tế các nước Tây Âu được phồi hồi và bước vào giai đoạn phát triển, các nước Tây Âu ngày càng muốn thoát dần khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ, họ cần phải liên kết cùng nhau trong cuộc cạnh tranh với các nước ngoài khu vực. c. Mối quan hệ giữa Việt Nam với Liên minh châu Âu (EU) trong giai đoạn hiện nay: - Năm 1990, Việt Nam và Cộng đồng châu Âu chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao. - Năm 1996, Liên minh châu Âu chính thức mở phái đoàn đại diện thường trực tại Hà Nội, kể từ đó quan hệ hai bên đã đi vào khuôn khổ và phát triển nhanh chóng. - Tháng 6/2012, Hiệp định đối tác và hợp tác toàn diện giữa EU và Việt Nam (PCA) đã thể hiện cam kết của Liên minh châu Âu trong việc hợp tác hai bên cùng có lợi. Hiệp định PCA mở rộng hơn nữa phạm vi hợp tác giữa Việt Nam với EU. - Tháng 8/2020, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) chính thức có hiệu lực, mở ra cơ hội hợp tác có hiệu quả hơn giữa Việt Nam và EU. CHỦ ĐỀ 3: CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC-KĨ THUẬT TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY. 1. Thành tựu của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật từ năm 1945 đến nay: Trải qua nửa thế kỉ, cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật đã được những tiến bộ phi thường và những thành tựu kì diệu trên tất cả các lĩnh vực:
  8. - Trước hết, trong lĩnh vực khoa học cơ bản, con người đã đạt những phát minh to lớn trong Toán học, Vật lí, Hóa học và Sinh học. Dựa vào những phát minh lớn của các ngành khoa học cơ bản, con người đã ứng dụng vào kĩ thuật và sản xuất để phục vụ cuộc sống của mình. Tháng 3- 1997, các nhà khoa học đã tạo ra được một con cừu bằng phương pháp sinh sản vô tính từ tế bào lấy ở tuyến vú của một con cừu đang có thai ( Đô-li). Tháng 6-2000, công bố bản đồ gen người. - Hai là, những phát minh lớn về những công cụ sản xuất mới, trong đó có ý nghĩa quan trọng bậc nhất là sự ra đời của máy tính điện tử, máy tự động và hệ thống máy tự động. Máy tính điện tử được đánh giá là một trong những thành tựu kĩ thuật quan trọng nhất của thế kỉ XX. - Ba là, trong tình trạng các nguồn năng lượng thiên nhiên đang ngày càng cạn kiệt, con người đã tìm ra được những nguồn năng lượng mới hết sức phong phú và vô tận như năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng gió trong đó năng lượng nguyên tử dần dần được sử dụng phổ biến. - Bốn là, sáng chế những vật liệu mới trong tình hình các vật liệu tự nhiên đang cạn dần trong thiên nhiên. Chất pô-li-me (chất dẻo) đang giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong đời sống hằng ngày của con người cũng như trong các ngành công nghiệp - Năm là, cuộc“cách mạng xanh” trong nông nghiệp với những biện pháp cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, hóa học hóa và những phương pháp lai tạo giống mới, chống sâu bệnh. Nhờ cuộc “cách mạng xanh” này, nhiều nước đã có thể khắc phục được nạn thiếu lương thực, đói ăn kéo dài từ bao đời nay. - Sáu là, những tiến bộ thần kì trong lĩnh vực giao thông vận tải và thông tin liên lạc với những máy bay siêu âm khổng lồ, những tàu hỏa tốc độ cao và những phương tiện thông tin liên lạc, phát sóng vô tuyến hết sức hiện đại qua hệ thống vệ tinh nhân tạo. - Con người đã có những bước tiến phi thường, những thành tựu kì diệu trong lĩnh vực chinh phục vũ trụ. Từ việc phóng thành công vệ tinh nhân tạo đầu tiên của Trái Đất, con người đã bay vào vũ trụ (1961) và đặt chân lên Mặt Trăng (1969). Khoa học vũ trụ và du hành vũ trụ ngày càng có nhiều khám phá mới và phục vụ đắc lực trên nhiều phương diện cho cuộc sống của con người trên Trái Đất. 2. Ý nghĩa và tác động của cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật lần hai đối với đời sống xã hội: *Ý nghĩa, tác động tích cực của cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật - Cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật có ý nghĩa vô cùng to lớn, như cột mốc chói lọi trong lịch sử tiến hóa văn minh của loài người, mang lại những tiến bộ phi thường, những thành tựu kì diệu và những đổi thay to lớn trong cuộc sống của con người. - Cách mạng khoa học-kĩ thuật đã cho phép con người thực hiện những bước nhảy vọt chưa từng thấy về sản xuất và năng suất lao động, nâng cao mức sống và
  9. chất lượng cuộc sống của con người với những hàng hoá mới và tiện nghi sinh hoạt mới. - Cách mạng khoa học-kĩ thuật đã đưa tới những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư lao động, với xu hướng dân cư trong nông nghiệp và công nghiệp giảm dần, tỉ lệ dân cư lao động trong các ngành dịch vụ ngày tăng lên, nhất là các nước phát triển cao; hình thành thị trường thế giới với xu thế toàn cầu hóa. * Tác động tiêu cực của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật Nhưng mặt khác, cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật cũng mang lại những hậu quả tiêu cực (chủ yếu do con người tạo nên): + Đó là việc chế tạo ra các loại vũ khí và phương tiện quân sự có sức tàn phá và hủy diệt sự sống. + Nạn ô nhiễm môi trường (ô nhiễm khí quyển, đại dương, sông, hồ và cả những “bãi rác” trong vũ trụ). + Việc nhiễm phóng xạ nguyên tử. Những tai nạn giao thông và tai nạn lao động. Những dịch bệnh mới. Những đe doạ về đạo đức xã hội và an ninh đối với con người. 3. Những giải pháp để hạn chế các tác động tiêu cực của cách mạng khoa học - kĩ thuật. - Cùng nhau xây dựng môi trường xanh-sạch-đẹp ở mọi lúc mọi nơi: bảo vệ môi trường (cấm vứt rác bừa bãi không sử dụng túi ni-lông, sử dụng “năng lượng xanh” và các nguồn năng lượng tái tạo, - Cấm sản xuất vũ khí hạt nhân, hạn chế chất thải độc hại - Sử dụng thành tựu khoa học -kĩ thuật đúng mục đích - Bảo vệ những động vật quý hiếm để bảo tồn và phát triển cho phù hợp quy luật sinh tồn của tự nhiên CHUYÊN ĐỀ 2: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NAY CHỦ ĐỀ 1: HOẠT ĐỘNG CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC Ở NƯỚC NGOÀI TRONG NHỮNG NĂM 1919 -1925 1. Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước a. Tiểu sử: b. Hoàn cảnh ra đi tìm đường cứu nước - Đất nước bị xâm lược, giải phóng dân tộc là yêu cầu cấp thiết đối với mọi người dân Việt Nam.
  10. + Dưới ách thống trị của thực dân Pháp, các tầng lớp trong xã hội Việt Nam không chỉ bị bóc lột về kinh tế, mà còn chịu nỗi nhục mất nước. Độc lập tự do là khát vọng của cả dân tộc Việt Nam. + Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và bọn phản động tay sai. Nhiệm vụ cứu nước được đặt ra vô cùng cấp thiết. Hoàn cảnh đó đặt ra cho mọi người dân Việt Nam yêu nước phải đấu tranh giải phóng dân tộc. - Sự khủng hoảng về đường lối cứu nước, đặt ra yêu cầu phải tìm con đường cứu nước mới. + Cuối thế kỉ XIX, nhiều cuộc khởi nghĩa vũ trang chống Pháp (Ba Đình, Bãi Sậy, Hương Khê, Yên Thế, ) đã bị thực dân Pháp đàn áp đẫm máu. Con đường giải phóng dân tộc dưới ngọn cờ phong kiến bị thất bại. + Đầu thế kỷ XX, các sĩ phu yêu nước tiếp thu trào lưu tư tưởng mới, tiến hành cuộc vận động cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản (Hoạt động cứu nước của Phan Bội Châu, Phân Châu Trinh, ) cũng không thành công. Sự nghiệp giải phóng dân tộc lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước. Hoàn cảnh đó đặt ra yêu cầu phải tìm con đường cứu nước mới. - Nguyễn Tất Thành sớm có chí “đuổi thực dân Pháp, giải phóng đồng bào”. + Tiếp thu truyền thống yêu nước của dân tộc, gia đình và quê hương, Nguyễn Tất Thành sớm có chí đánh đuổi thực dân Pháp, giải phóng đồng bào. Người rất khâm phục tinh thần yêu nước của các bậc tiền bối, những không tán thành con đường của họ, nên quyết định tìm con đường cứu nước mới. + Do được tiếp xúc với nền văn minh của nước Pháp, Nguyễn Tất Thành quyết định đi sang phương tây xem nước Pháp và các nước khác làm thế nào, rồi trở về giúp đồng bào, Người muốn tìm một con đường cứu nước đúng đắn để giải phóng dân tộc thoát khỏi ách thống trị của thực dân Pháp. + Trên cơ sở nhận thức đó, ngày 05/6/1911, Nguyễn Tất Thành lấy tên Văn Ba làm phụ bếp trên con tàu Latuso Torevin của Pháp rời bến Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước. 2. Những nét chính về hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài từ năm 1911 đến năm 1925 - Ngày 05/6/1911, Nguyễn Ái Quốc lấy tên Văn Ba, làm phụ bếp trên con tàu Latuso Torevin của Pháp rời bến Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước. - Từ năm 1911 đến năm 1917, Nguyễn Ái Quốc đã đi qua nhiều châu lục và làm nhiều nghề khác nhau. Trong quá trình thực tiễn, Nguyễn Ái Quốc nhận thấy: ở đâu đế quốc thực dân cũng tàn bạo, độc ác; ở đâu người lao động cũng bị áp bức, bóc lột dã man. - Cuối năm 1917, Nguyễn Ái Quốc trở lại Pháp. - Còn lại: Bài 16 – SGK Lịch sử 9 (từ trang 61 đến trang 64). 3. Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác- Lê-nin, tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc
  11. - Sau nhiều năm bôn ba tìm đường cứu nước, năm 1917, Nguyễn Ái Quốc trở lại Pháp. Từ đó Người quyết định ở lại Pháp để tìm hiểu, học tập, làm việc và tiếp tục tìm đường cứu nước. - Ngày 18/6/1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước sống ở Pháp, Nguyễn Ái Quốc gửi bản “Yêu sách của nhân dân An Nam” tới Hội nghị Vec-xai đòi Chính phủ Pháp phải thừa nhận các quyền tự do, dân chủ, quyền bình đẳng và quyền tự quyết cho dân tộc Việt Nam. Tuy bản yêu sách không được chấp nhận nhưng đã gây tiếng vang lớn đối với nhân dân Việt Nam, nhân dân Pháp và nhân dân các thuộc địa Pháp. - Tháng 7 năm 1920, Nguyễn Ái Quốc được đọc bản "Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa" của Lê-nin. Luận cương của Lê-nin đã chỉ cho Người thấy con đường cứu nước cho dân tộc: con đường cách mạng vô sản lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng. Từ đó Người hoàn toàn tin theo Lê-nin và đứng về Quốc tế III. - Tại Đại Hội của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua (12/1920), Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành và gia nhập Quốc tế III, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên. Người chọn con đường Cách mạng vô sản trong đấu tranh giải phóng dân tộc. 4. Nguyễn Ái Quốc trực tiếp chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của chính đảng vô sản ở Việt Nam Sau khi tiếp cận Chủ nghĩa Mác-Lê-nin, tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc, Nguyễn Ái Quốc tích cực hoạt động nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê nin về nước, chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của chính đảng vô sản ở Việt Nam. a. Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị: - Năm 1921, được sự giúp đỡ của Đảng Cộng sản Pháp, Người sáng lập “Hội liên hiệp thuộc địa” để đoàn kết các lực lượng cách mạng chống chủ nghĩa thực dân, thông qua tổ chức đó truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê nin đến các dân tộc thuộc địa. - Năm 1922, ra tờ báo “Người cùng khổ” để vạch trần chính sách đàn áp bóc lột dã man của chủ nghĩa đế quốc nói chung và đế quốc Pháp nói riêng, góp phần làm thức tỉnh các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh tự giải phóng. - Ngoài ra Nguyễn Ái Quốc cũng viết nhiều bài cho các báo Nhân đạo, Đời sống công nhân và viết cuốn "Bản án chế độ thực dân Pháp". Những sách báo này đó được bí mật chuyển về Việt Nam, góp phần tố cáo tội ác của đế quốc Pháp, truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin về nước, làm thức tỉnh đồng bào yêu nước. - Tháng 6-1923, Nguyễn Ái Quốc sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân và được bầu vào Ban chấp hành. Sau đó, Người ở lại Liên Xô vừa nghiên cứu vừa học tập. - Năm 1924, tại Đại hội Quốc tế cộng sản lần thứ V, Nguyễn Ái Quốc đã trình bày lập trường, quan điểm của mình về vị trí, chiến lược của cách mạng ở các
  12. nước thuộc địa; mối quan hệ giữa phong trào công nhân ở các nước đế quốc với phong trào cách mạng các nước thuộc địa; về vai trò và sức mạnh to lớn của giai cấp nông dân ở các nước thuộc địa. - Những quan điểm cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa và cách mạng vô sản mà Nguyễn Ái Quốc tiếp nhận được dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin là bước chuẩn bị về chính trị và tư tưởng cho sự thành lập một chính đảng vô sản ở Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo. b. Chuẩn bị về tổ chức: - Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc). Người đã tiếp xúc với các nhà cách mạng Việt Nam và thanh niên yêu nước ở đây để thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, trong đó tổ chức Cộng sản đoàn làm nòng cốt (6/1925). - Nguyễn Ái Quốc trực tiếp mở nhiều lớp huấn luyện chính trị để đào tạo cán bộ cách mạng. Báo Thanh niên được xuất bản (1925) làm cơ quan tuyên truyền của Hội. Các bài giảng của Người đó được tập hợp và in thành sách "Đường kách mệnh" (1927) nêu ra phương hướng cơ bản của cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam. Thông qua Hội Việt Nam Cách Mạng Thanh niên, Nguyễn Ái Quốc đã đào tạo được những người cách mạng trẻ tuổi, một số người được cử đi học ở Liên Xô hay Trung Quốc, còn phần lớn lên đường về nước hoạt động. - Năm 1928, Hội chủ trương "Vô sản hoá”, đưa hội viên vào hoạt động trong các nhà máy, hầm mỏ cùng sống và lao động với công nhân để tự rèn luyện, đồng thời truyền bá chủ nghĩa Mác – Lê nin, tổ chức và lãnh đạo công nhân đấu tranh. Tóm lại, những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc trong thời gian ở Pháp, Liên Xô, Trung Quốc đã trực tiếp chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam. CHỦ ĐỀ 2: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI 1. Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam 2. Luận cương chính trị tháng 10/1930 3. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng. (Mục 1, 2, 3: SGK Lịch sử 9 – NXB Giáo dục, từ trang 69 đến trang 71) 4. Tại sao phải thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam + Muốn giải quyết được hai mâu thuẫn của xã hội Việt Nam thì phải có một chính đảng của giai cấp công nhân Việt Nam. + Dưới chế độ thực dân phong kiến, xã hội Việt Nam có hai mâu thuẫn cơ bản (mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp). Hai mâu thuẫn vừa là nguồn gốc vừa là động lực làm nẩy sinh và thúc đẩy mọi phong trào yêu nước chống thực dân và phong kiến ở nước ta. + Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân ta nổ ra từ khi thực dân Pháp xâm lược và đặt ách thống trị suốt nửa sau thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX. Mặc dù các phong trào diễn ra liên tục, sôi nổi và mạnh mẽ, rộng lớn, có lúc quyết liệt song cuối cùng đều thất bại vì khủng hoảng và bế tắc về đường lối.
  13. 5. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong Hội nghị thành lập Đảng - Người đã trực tiếp tổ chức và chủ trì Hội nghị thành lập ĐCS Việt Nam tại Hương Cảng- Trung Quốc. - Phê phán những hành động thiếu thống nhất của các tổ chức cộng sản trong nước, đặt ra yêu cầu cấp thiết phải hợp nhất các tổ chức Cộng sản thành một ĐCS duy nhất. -Viết và thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ tóm tắt. Đây được coi là cương lĩnh đầu tiên của Đảng. - Đề ra kế hoạch để các tổ chức cộng sản về nước xúc tiến việc hợp nhất, rồi đi đến thành lập Đảng cộng sản Việt Nam. 6. Vai trò của Đảng Cộng sản trong mỗi bước chuyển biến lớn của lịch sử dân tộc a. Đối với thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 - Tình hình thế giới: Chiến tranh thế giới hai bùng nổ, Nhật vào Đông Dương, mâu thuẫn dân tộc gay gắt. - Trong nước: Đảng họp Hội nghị TW lần 6 (11/1939) và lần 8 (5/1941). Các hội nghị này đã đề ra và hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cho cách mạng, đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên nhiệm vụ hàng đầu, xây dựng mặt trận Việt Minh, chuẩn bị lực lượng chính trị, vũ trang, căn cứ địa cách mạng, đã đón và chớp thời cơ lãnh đạo nhân dân ta tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước. - Ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng Tám: Mục IV, SGK Lịch sử 9, trang 94+95 b. Từ ngày 02/9/1945 đến 19/2/1946 Sau ngày độc lập, đất nước ta gặp muôn vàn khó khăn, Đảng đã có chính sách đối nội đúng đắn, những chính sách ngoại giao mềm dẻo, linh hoạt về sách lược nhưng cứng rắn về nguyên tắc. Do đó, ta giữ vững được chính quyền và xây dựng được nền móng cho chế độ mới, bảo vệ được thành quả của cách mạng tháng Tám. c. Từ năm 1946 đến năm 1954 - Pháp trở lại xâm lược, Đảng đã đề ra đường lối kháng chiến: Toàn dân, toàn diện, trường kỳ và tự lực cánh sinh và lãnh đạo nhân dân ta kháng chiến. - Sau gần 9 năm kháng chiến trường kỳ và gian khổ, nhân dân ta lần lượt đánh bại mọi âm mưu và thủ đoạn của thực dân Pháp và can thiệp Mỹ, đưa cuộc kháng chiến thành công. - Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp: Mục IV, SGK Lịch sử 9, trang 126+127. d. Từ năm 1954 đến năm 1975 - Từ sau ngày kí Hiệp định Giơ-ne-vơ (21/7/1954), miền Bắc được hoàn toàn giải phóng. Đảng lại lãnh đạo nhân dân ta tiến hành hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng ở miền Nam. Đường lối
  14. đó được biểu hiện qua nội dung Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960). - Đối với miền Nam, Đảng có Nghị quyết 15 (1/1959). Dưới ánh sáng của Nghị quyết 15, đồng bào miền Nam đã làm lên cuộc Đồng khởi cuối năm 1959, đầu năm 1960, dẫn tới sự ra đời của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam 920/12/1960). Từ đây nhân dân miền Nam đã tạo được thế mạnh đứng lên đánh địch. - Đối với miền Bắc: Mỹ đã tiến hành chiến tranh phá hoại. Đảng ta lại đề ra đường lối “Tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội trong hoàn cảnh có chiến tranh”. Do đó, miền Bác đã đánh bại hai cuộc chiến tranh phá hoại, bảo vệ vững chắc miền Bắc và chi viện đầy đủ cho cách mạng miền Nam. - Thắng lợi của nhân dân hai miền Bắc- Nam buộc Mĩ phải kí Hiệp định Pa- ri (27/1/1973). - Ý nghĩa của Hiệp định Pa-ri. - Cuối năm 1974, đầu năm 1975, chớp thời cơ, Đảng chủ trương mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước. - Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ: Mục IV, SGK Lịch sử 9, trang 164+165. e. Từ năm 1975 đến năm 1991 - Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất, nước ta gặp muôn vàn khó khăn, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta khôi phục, phát triển kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, đánh bại chiến tranh xâm lược biên giới, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc. - Trước những khó khăn to lớn của đất nước, Đảng đã đề ra đường lối đổi mới (Nghị quyết Đại hội lần thứ VI tháng 12/1986). Từ đó, đất nước từng bước vượt qua cơn khủng hoảng và tiếp tục tiến lên. Tóm lại: Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. CHỦ ĐỀ 3: NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ 1. Ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thành công của cách mạng tháng Tám (Mục IV, SGK Lịch sử 9, trang 94+95) 2. Ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954) (Mục IV, SGK Lịch sử 9, trang 126+127) 3. Ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước 91954-1975) (Mục IV, SGK Lịch sử 9, trang 164+165)