Danh mục tài liệu ôn tập tuyển dụng viên chức năm 2020 - Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành - Vị trí: Giáo viên Âm nhạc cấp Tiểu học

pdf 100 trang hongtran 04/01/2023 8000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Danh mục tài liệu ôn tập tuyển dụng viên chức năm 2020 - Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành - Vị trí: Giáo viên Âm nhạc cấp Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdanh_muc_tai_lieu_on_tap_tuyen_dung_vien_chuc_nam_2020_mon_n.pdf

Nội dung text: Danh mục tài liệu ôn tập tuyển dụng viên chức năm 2020 - Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành - Vị trí: Giáo viên Âm nhạc cấp Tiểu học

  1. UBND TỈNH QUẢNG NINH HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC NĂM 2020 DANH MỤC TÀI LIỆU ÔN TẬP Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành Vị trí việc làm: Giáo viên Âm nhạc - cấp Tiểu học PHẦN I: PHẦN CHUNG STT Nội dung Trang Thông tư số 32/2018/TT-BGD&ĐT ngày 26/12/2018 của Bộ 1 Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục phổ thông. 17 Chương trình tổng thể giáo dục phổ thông (mục II, III, IV, V) Công văn số 2345/BGDĐT-GDTH ngày 07/6/2021 của Bộ 2 GDĐT về hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường 18 cấp tiểu học Văn bản số 3799/BGDĐT-GDTH ngày 01/9/2021 của Bộ Giáo 3 dục và Đào tạo về việc thực hiện kế hoạch giáo dục đối với lớp 5 31 đáp ứng yêu cầu Chương trình GDPT 2018 Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục 4 3 phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018
  2. PHẦN II: TÌNH HUỐNG SƢ PHẠM - Tình huống giữa giáo viên với học sinh. - Tình huống giáo viên với cha mẹ học sinh. - Tình huống giữa giáo viên với đồng nghiệp; giáo viên với truyền thông. PHẦN III: KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN 1. Kiến thức môn học và các vấn đề trọng tâm A. CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO. 1. Thông tƣ 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Thông tƣ ban hành chƣơng trình giáo dục phổ thông (Đối với lớp 1- 2, năm học 2021-2022- Trích ). BỘ GIÁO DỤC VÀ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 32/2018/TT-BGDĐT Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2018 THÔNG TƢ BAN HÀNH CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009; Căn cứ Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội điều chỉnh lộ trình thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị
  3. định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ- CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Căn cứ Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Theo Biên bản thẩm định của các Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Chương trình giáo dục phổ thông. Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm: 1. Chương trình tổng thể. 2. Các chương trình môn học và hoạt động giáo dục của cấp tiểu học, cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông. Điều 2. Chương trình giáo dục phổ thông được thực hiện theo lộ trình như sau: 1. Từ năm học 2020-2021 đối với lớp 1. 2. Từ năm học 2021-2022 đối với lớp 2 và lớp 6. 3. Từ năm học 2022-2023 đối với lớp 3, lớp 7 và lớp 10. 4. Từ năm học 2023-2024 đối với lớp 4, lớp 8 và lớp 11. 5. Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 5, lớp 9 và lớp 12. Điều 3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019 và thay thế Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục phổ thông. 1. Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được áp dụng cho đến khi các quy định tại Điều 2 của Thông tư này được thực hiện.
  4. 2. Đối với các lớp của cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông chưa thực hiện được môn Ngoại ngữ theo lộ trình quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 2 của Thông tư này, tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục phổ thông đến hết lớp 12. 3. Đối với môn Giáo dục quốc phòng và an ninh, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-BGDĐT ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung học phổ thông. Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận: BỘ TRƢỞNG - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Ủy ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội; - Ban Tuyên giáo Trung ương; - Ủy ban Quốc gia đổi mới giáo dục và đào Phùng Xuân Nhạ tạo; - Hội đồng Quốc gia giáo dục và Phát triển nhân lực; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Kiểm toán Nhà nước; - Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Như Điều 4 (để thực hiện); - Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Cổng thông tin điện tử Bộ GDĐT;
  5. - Lưu: VT, Vụ GDTrH, Vụ GDTH , Vụ PC. 2. Chƣơng trình giáo dục phổ thông môn Âm nhạc Tiểu học( Ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Thông tư ban hành chương trình giáo dục phổ thông)- Năm học 2021- 2022 ấp dụng đối với khối lớp 1-2. I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC Âm nhạc là loại hình nghệ thuật sử dụng âm thanh để diễn tả cảm xúc, thái độ, nhận thức và tư tưởng của con người. Âm nhạc là một phần thiết yếu của các nền văn hoá, gắn bó và ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống xã hội. Âm nhạc làm phong phú những giá trị tinh thần của nhân loại, là phương tiện giúp con người khám phá thế giới, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Trong nhà trường, giáo dục âm nhạc tạo cơ hội cho học sinh được trải nghiệm và phát triển năng lực âm nhạc – biểu hiện của năng lực thẩm mĩ với các thành phần sau: thể hiện âm nhạc, cảm thụ và hiểu biết âm nhạc, ứng dụng và sáng tạo âm nhạc; góp phần phát hiện, bồi dưỡng những học sinh có năng khiếu âm nhạc. Đồng thời, thông qua nội dung các bài hát, các hoạt động âm nhạc và phương pháp giáo dục của nhà sư phạm, giáo dục âm nhạc góp phần phát triển ở học sinh các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm, cùng các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo để trở thành những công dân phát triển toàn diện về nhân cách, hài hoà về thể chất và tinh thần. Trong chương trình giáo dục phổ thông, nội dung môn Âm nhạc được phân chia theo hai giai đoạn. Giai đoạn giáo dục cơ bản: Âm nhạc là môn học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 9, bao gồm những kiến thức và kĩ năng cơ bản về hát, nhạc cụ, nghe nhạc, đọc nhạc, lí thuyết âm nhạc, thường thức âm nhạc. Chương trình giáo dục âm nhạc giúp học sinh trải nghiệm, khám phá và thể hiện bản thân thông qua các hoạt động âm nhạc nhằm phát triển năng lực thẩm mĩ, nhận thức được sự đa dạng của thế giới âm nhạc và mối liên hệ giữa âm nhạc với văn hoá, lịch sử cùng các loại hình nghệ thuật khác; đồng thời hình thành ý thức bảo vệ và phổ biến các giá trị âm nhạc truyền thống. Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Âm nhạc là môn học được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Nội dung môn học bao gồm kiến thức và kĩ năng mở rộng, nâng cao về hát, nhạc cụ, nghe nhạc, đọc nhạc, lí thuyết âm nhạc, thường thức âm nhạc. Những học sinh có sở thích,
  6. năng khiếu hoặc định hướng nghề nghiệp liên quan còn được chọn thêm các chuyên đề học tập. Nội dung giáo dục âm nhạc ở giai đoạn này giúp học sinh tiếp tục phát triển các kĩ năng thực hành, mở rộng hiểu biết về âm nhạc trong mối tương quan với các yếu tố văn hoá, lịch sử và xã hội, ứng dụng kiến thức vào đời sống, đáp ứng sở thích cá nhân và tiếp cận với những nghề nghiệp liên quan đến âm nhạc. II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH Chương trình môn Âm nhạc tuân thủ các quy định cơ bản được nêu trong Chương trình tổng thể, bao gồm: những định hướng chung cho tất cả các môn học (quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt, kế hoạch giáo dục và các định hướng về nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục, điều kiện thực hiện và phát triển chương trình); định hướng xây dựng chương trình môn Âm nhạc ở ba cấp học. Đồng thời, xuất phát từ đặc điểm môn học, các quan điểm sau được nhấn mạnh trong xây dựng chương trình: 1. Chương trình tập trung phát triển ở học sinh năng lực âm nhạc, biểu hiện của năng lực thẩm mĩ trong lĩnh vực âm nhạc thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức cơ bản, thiết thực; chú trọng thực hành; góp phần phát triển hài hoà đức, trí, thể, mĩ và định hướng nghề nghiệp cho học sinh. 2. Chương trình kế thừa và phát huy những ưu điểm của chương trình môn Âm nhạc hiện hành, đồng thời tiếp thu kinh nghiệm xây dựng chương trình của một số nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. Nội dung giáo dục của chương trình được thiết kế theo hướng kết hợp giữa đồng tâm với tuyến tính; thể hiện rõ đặc trưng nghệ thuật âm nhạc và bản sắc văn hoá dân tộc; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên. 3. Chương trình xây dựng những hoạt động học tập đa dạng, với sự phong phú về nội dung và hình thức, nhằm đáp ứng nhu cầu, sở thích của học sinh; tạo được cảm xúc, niềm vui và hứng thú trong học tập. 4. Chương trình vừa bảo đảm những nội dung giáo dục cốt lõi thống nhất trong cả nước, vừa có tính mở để phù hợp với sự đa dạng về điều kiện và khả năng học tập của học sinh các vùng miền. III. MỤC TIÊU CHƢƠNG TRÌNH 1. Mục tiêu chung Chương trình môn Âm nhạc giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực âm nhạc dựa trên nền tảng kiến thức âm nhạc phổ thông và các hoạt động học tập đa dạng để trải nghiệm và khám phá nghệ thuật âm nhạc; nuôi dưỡng cảm xúc
  7. thẩm mĩ và tình yêu âm nhạc, nhận thức được sự đa dạng của thế giới âm nhạc và mối liên hệ giữa âm nhạc với văn hoá, lịch sử, xã hội cùng các loại hình nghệ thuật khác, hình thành ý thức bảo vệ và phổ biến các giá trị âm nhạc truyền thống; có đời sống tinh thần phong phú với những phẩm chất cao đẹp, có định hướng nghề nghiệp phù hợp, phát huy tiềm năng hoạt động âm nhạc và phát triển các năng lực chung của học sinh. 2. Mục tiêu cấp tiểu học Chương trình môn Âm nhạc cấp tiểu học giúp học sinh bước đầu làm quen với kiến thức âm nhạc phổ thông, sự đa dạng của thế giới âm nhạc và các giá trị âm nhạc truyền thống; hình thành một số kĩ năng âm nhạc ban đầu; nuôi dưỡng cảm xúc thẩm mĩ và tình yêu âm nhạc, hứng thú tham gia các hoạt động âm nhạc phù hợp với lứa tuổi; góp phần hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và các năng lực chung (tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo). IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung Chương trình môn Âm nhạc góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể. 2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù Chương trình môn Âm nhạc tập trung hình thành và phát triển ở học sinh năng lực âm nhạc, bao gồm các thành phần năng lực sau: - Thể hiện âm nhạc: biết tái hiện, trình bày hoặc biểu diễn âm nhạc thông qua các hoạt động hát, chơi nhạc cụ, đọc nhạc với nhiều hình thức và phong cách. - Cảm thụ và hiểu biết âm nhạc: biết thưởng thức và cảm nhận những giá trị nổi bật, những điều sâu sắc và đẹp đẽ của âm nhạc được thể hiện trong tác phẩm hoặc một bộ phận của tác phẩm; biết biểu lộ thái độ và cảm xúc bằng lời nói và ngôn ngữ cơ thể; biết nhận xét và đánh giá về các phương tiện diễn tả của âm nhạc. - Ứng dụng và sáng tạo âm nhạc: biết kết hợp và vận dụng kiến thức, kĩ năng âm nhạc vào thực tiễn; ứng tác và biến tấu, đưa ra những ý tưởng hoặc sản phẩm âm nhạc hay, độc đáo; hiểu và sử dụng âm nhạc trong các mối quan hệ với lịch sử, văn hoá và các loại hình nghệ thuật khác. Yêu cầu cần đạt ở cấp học tiểu học
  8. Thành phần năng Cấp tiểu học lực – Bước đầu biết hát một mình và hát cùng người khác, thể hiện đúng giai điệu và lời ca, diễn tả được sắc thái và tình cảm của bài hát. Thể hiện – Đọc nhạc đúng tên nốt, đọc đúng cao độ và trường độ. âm nhạc – Biết chơi nhạc cụ một mình và cùng người khác, thể hiện đúng tiết tấu và giai điệu. – Bước đầu cảm nhận được vẻ đẹp của tác phẩm âm nhạc, phân biệt được sự khác nhau trong từng thuộc tính âm nhạc. Cảm thụ – Biết vận động cơ thể phù hợp với nhịp điệu. và hiểu – Nhận biết được câu, đoạn trong bài hát có hình thức rõ ràng, nhận biết biết âm được sự giống nhau hoặc khác nhau của các nét nhạc. nhạc – Bước đầu biết đánh giá kĩ năng thể hiện âm nhạc của bản thân và người khác. – Bước đầu biết mô phỏng, tái hiện một số âm thanh quen thuộc trong cuộc sống; biết lặp lại có thay đổi mẫu tiết tấu và giai điệu đơn giản theo Ứng dụng hướng dẫn của giáo viên. và sáng tạo – Biết làm dụng cụ học tập đơn giản theo hướng dẫn của giáo viên; biết âm nhạc tưởng tượng khi nghe nhạc không lời. – Biết chia sẻ hiểu biết về âm nhạc với người khác; biết biểu diễn các tiết mục âm nhạc với hình thức phù hợp. V. NỘI DUNG GIÁO DỤC 1. Nội dung khái quát a) Nội dung giáo dục cốt lõi Lớp Nội dung 1 2 3 4 5 Hát Bài hát tuổi học sinh + + + + + Dân ca Việt Nam + + + + + Bài hát nước ngoài + + + + +
  9. Lớp Nội dung 1 2 3 4 5 Nghe nhạc Nhạc có lời + + + + + Nhạc không lời + + + + + Đọc nhạc Giọng Đô trưởng + + + + + Giọng La thứ Giọng Son trưởng, Mi thứ, Pha trưởng, Rê thứ Nhạc cụ Tiết tấu + + + + + Giai điệu + + Hoà âm Lí thuyết âm nhạc Kí hiệu âm nhạc và các loại + + nhịp Một số kiến thức cơ bản khác Thường thức âm nhạc Tìm hiểu nhạc cụ + + + + + Câu chuyện âm nhạc + + + + + Tác giả và tác phẩm + + Hình thức biểu diễn và thể + + loại âm nhạc Âm nhạc và đời sống
  10. 2. Nội dung cụ thể và yêu cầu cần đạt ở các lớp Căn cứ yêu cầu cần đạt về năng lực và nội dung giáo dục âm nhạc đối với từng cấp học, chương trình môn Âm nhạc xác định nội dung giáo dục và yêu cầu cần đạt ở mỗi lớp. Các yêu cầu cần đạt ở mỗi lớp vừa cụ thể hoá yêu cầu đối với cấp học vừa thể hiện kết quả giáo dục gắn với mỗi nội dung giáo dục, chủ đề học tập cụ thể. Mỗi lớp học sau đều có những yêu cầu riêng cao hơn, đồng thời bao gồm yêu cầu đối với các lớp học trước đó. Một số yêu cầu cần đạt tuy được lặp lại ở nhiều lớp hoặc tất cả các lớp nhưng gắn với nội dung giáo dục, chủ đề học tập cụ thể nên vẫn thể hiện mức độ cao hơn của lớp sau so với lớp trước. LỚP 1 Nội dung Yêu cầu cần đạt Hát Bài hát tuổi học sinh (6 – 7 tuổi), đồng dao, dân ca – Bước đầu biết hát với giọng hát tự nhiên, tư thế phù hợp. Việt Nam, bài hát – Bước đầu hát đúng cao độ, trường độ. nước ngoài. Các – Hát rõ lời và thuộc lời. bài hát ngắn gọn, – Bước đầu biết hát với các hình thức đơn ca, tốp ca, đồng ca. đơn giản, có nội – Nêu được tên bài hát. dung, âm vực phù – Bước đầu biết hát kết hợp gõ đệm, vận động đơn giản hoặc hợp với độ tuổi; trò chơi. đa dạng về loại nhịp và tính chất âm nhạc. Nghe nhạc – Quốc ca Việt – Biết lắng nghe và vận động cơ thể phù hợp với nhịp điệu. Nam. – Bước đầu biết cảm nhận về đặc trưng của âm thanh trong – Một số bản nhạc cuộc sống và trong âm nhạc; cảm nhận âm thanh cao – thấp, có lời và không dài – ngắn. lời phù hợp với – Nêu được tên bản nhạc. độ tuổi. Đọc nhạc – Đọc đúng tên nốt; bước đầu đọc đúng cao độ và trường độ Giọng Đô trưởng. các nốt nhạc.
  11. Nội dung Yêu cầu cần đạt Các mẫu âm – Bước đầu cảm nhận và phân biệt được âm thanh cao – thấp, ngắn, đơn giản, dễ dài – ngắn, to – nhỏ. đọc, âm vực phù hợp với độ tuổi. Chủ yếu sử dụng trường độ: trắng, đen, móc đơn, và dấu lặng đen. Nhạc cụ Một số mẫu tiết tấu ngắn, đơn – Bước đầu biết chơi nhạc cụ đúng tư thế và đúng cách. giản. Chủ yếu sử – Bước đầu thể hiện được mẫu tiết tấu theo hướng dẫn của dụng trường độ: giáo viên. trắng, đen, móc – Bước đầu biết sử dụng nhạc cụ để đệm cho bài hát. đơn, và dấu lặng đen. Thường thức âm nhạc – Tìm hiểu nhạc – Nêu được tên của một số nhạc cụ phổ biến được học. cụ: Một số nhạc – Nhận biết được nhạc cụ khi xem biểu diễn. cụ gõ của Việt Nam và nước ngoài. – Câu chuyện âm nhạc: Một số câu – Nêu được tên các nhân vật yêu thích. chuyện âm nhạc – Kể được câu chuyện ngắn theo hình ảnh minh họa. phù hợp với độ tuổi. LỚP 2 Nội dung Yêu cầu cần đạt Hát – Hát với giọng hát tự nhiên, tư thế phù hợp.
  12. Nội dung Yêu cầu cần đạt Bài hát tuổi học – Bước đầu hát đúng cao độ, trường độ, sắc thái. sinh (7 – 8 tuổi), – Hát rõ lời và thuộc lời; duy trì được tốc độ ổn định. đồng dao, dân ca – Biết hát với các hình thức đơn ca, song ca, tốp ca, đồng ca. Việt Nam, bài hát – Nêu được tên bài hát và tên tác giả. nước ngoài. Các – Biết hát kết hợp gõ đệm, vận động đơn giản hoặc trò chơi. bài hát ngắn gọn, đơn giản, có nội dung, âm vực phù hợp với độ tuổi; đa dạng về loại nhịp và tính chất âm nhạc. – Biết lắng nghe và vận động cơ thể hoặc gõ đệm phù hợp với Nghe nhạc nhịp điệu. Một số bản nhạc – Bước đầu biết cảm nhận về đặc trưng của âm thanh trong có lời và không cuộc sống và trong âm nhạc; cảm nhận âm thanh cao – thấp, lời phù hợp với dài – ngắn, to – nhỏ, các loại âm sắc, nhịp độ nhanh – chậm. độ tuổi. – Nêu được tên bản nhạc. Đọc nhạc Giọng Đô trưởng. Các mẫu âm ngắn, đơn giản, dễ – Đọc đúng tên nốt; bước đầu thể hiện đúng cao độ và trường đọc, âm vực phù độ các mẫu âm. hợp với độ tuổi. – Cảm nhận và phân biệt được âm thanh cao – thấp, dài – Chủ yếu sử dụng ngắn, to – nhỏ. trường độ: trắng, đen, móc đơn, và dấu lặng đen. Nhạc cụ – Biết chơi nhạc cụ đúng tư thế và đúng cách. Một số mẫu tiết – Bước đầu thể hiện đúng trường độ các mẫu tiết tấu; duy trì tấu ngắn, đơn được tốc độ ổn định. giản. Chủ yếu sử – Biết sử dụng nhạc cụ để đệm cho bài hát.
  13. Nội dung Yêu cầu cần đạt dụng trường độ: trắng, đen, móc đơn, và dấu lặng đen. Thường thức âm nhạc – Tìm hiểu nhạc – Nêu được tên của một số nhạc cụ phổ biến được học. cụ: Một số nhạc – Nhận biết được nhạc cụ khi xem biểu diễn. cụ phổ biến của Việt Nam và nước ngoài. – Câu chuyện âm – Nêu được tên các nhân vật yêu thích. nhạc: Một số câu – Kể được câu chuyện ngắn theo hình ảnh minh họa. chuyện âm nhạc – Bước đầu biết minh họa cho một số tình tiết của câu chuyện phù hợp với độ bằng âm thanh hoặc động tác theo hướng dẫn của giáo viên. tuổi. VI. PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC 1. Định hƣớng chung Chương trình môn Âm nhạc thực hiện phương pháp dạy và học theo xu hướng giáo dục hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập và phát triển tiềm năng hoạt động âm nhạc. Giáo viên chủ động xây dựng môi trường học tập thân thiện để học sinh có cơ hội giao tiếp, hợp tác, trải nghiệm, tìm tòi kiến thức và phát huy tiềm năng âm nhạc; linh hoạt kết hợp nhóm phương pháp dạy học dùng lời với nhóm phương pháp tổ chức hoạt động; tăng cường cho học sinh trải nghiệm và khám phá nghệ thuật âm nhạc thông qua học trong lớp, xem biểu diễn ca nhạc, tham quan di sản văn hoá, giao lưu với các nghệ sĩ, nhạc sĩ, nghệ nhân; dành thời gian thích hợp cho những học sinh có năng khiếu âm nhạc thực hiện vai trò hạt nhân và phát triển năng lực âm nhạc cá nhân. Quá trình phát triển năng lực âm nhạc là quá trình rèn luyện các kĩ năng thực hành, luyện tập, biểu diễn, một cách thường xuyên và lâu dài. Vì vậy, trong mỗi
  14. tiết học, giáo viên cần linh hoạt xác định mục tiêu với một số yêu cầu cụ thể, phù hợp với nội dung và thời lượng dạy học để tập trung hướng dẫn học sinh thực hành, luyện tập. 2. Định hƣớng về phƣơng pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung a) Phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu Các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm được hình thành, phát triển ở học sinh thông qua nội dung học tập, cách thức tổ chức các hoạt động học tập, trải nghiệm, khám phá âm nhạc trong và ngoài nhà trường. Các tác phẩm âm nhạc ca ngợi lòng yêu nước, giàu tính nhân văn, có nội dung giáo dục sâu sắc và hình thức hấp dẫn cùng với phương pháp tổ chức hoạt động của giáo viên sẽ góp phần tích cực giáo dục học sinh tình yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào về truyền thống của dân tộc; cảm xúc thẩm mĩ, ý thức trân trọng, giữ gìn, bảo vệ cái đẹp; ý thức học hỏi các nền văn hoá; hình thành, phát triển ở học sinh nhận thức thẩm mĩ trong tu dưỡng bản thân và ứng xử với bạn bè, thầy cô, gia đình, cộng đồng và thiên nhiên. b) Phương pháp hình thành, phát triển các năng lực chung Chương trình môn Âm nhạc góp phần giúp học sinh hình thành và phát triển những năng lực chung được quy định trong Chương trình tổng thể: – Năng lực tự chủ và tự học Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập, tìm hiểu các tác phẩm âm nhạc với nhiều hình thức và thể loại khác nhau; tạo điều kiện để học sinh được trải nghiệm những hoạt động âm nhạc phong phú; có những định hướng cụ thể giúp học sinh biết suy ngẫm về bản thân, tự nhận thức và phát huy ưu điểm, sở trường, khắc phục hạn chế, điều chỉnh hành vi trong học tập và sinh hoạt. Nhờ đó, học sinh phát triển được vốn sống; có khả năng nhận biết cảm xúc, tình cảm, sở thích, cá tính và năng lực của bản thân; biết tự chủ để có hành vi phù hợp, có sự tự tin, tinh thần lạc quan trong học tập và đời sống, không ngừng học hỏi để tự hoàn thiện. – Năng lực giao tiếp và hợp tác Giáo viên tổ chức các hoạt động âm nhạc tập thể, tạo điều kiện cho học sinh được trải nghiệm trong môi trường giao tiếp rộng rãi và có tính hợp tác cao; chú trọng phát triển cảm xúc thẩm mĩ cho học sinh. Nhờ đó, học sinh biết quan tâm đến suy nghĩ, tình cảm, thái độ của người khác; biết sống hoà hợp với bạn bè và cộng đồng. – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
  15. Giáo viên khuyến khích học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động học tập; thường xuyên tổ chức những hoạt động sáng tạo âm nhạc từ dễ đến khó, giúp học sinh biết đề xuất ý tưởng, tạo ra sản phẩm mới, không suy nghĩ theo lối mòn, hiểu và sử dụng âm nhạc trong các mối quan hệ với lịch sử, văn hoá và các loại hình nghệ thuật khác. Nhờ đó, học sinh biết vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để tiếp thu những kiến thức mới, hình thành những kĩ năng mới, phát huy tiềm năng để tích cực tham gia các hoạt động âm nhạc, phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong học tập và đời sống. 3. Định hƣớng về phƣơng pháp hình thành, phát triển năng lực đặc thù Căn cứ vào nội dung dạy học, yêu cầu cần đạt và điều kiện thực tế, giáo viên vận dụng linh hoạt các hoạt động dạy học âm nhạc đặc thù (nghe, đọc, tái hiện, phản ứng, trình diễn, phân tích, đánh giá, ứng dụng, sáng tạo) cho phù hợp và hiệu quả; sử dụng những nhạc cụ có cao độ chuẩn để giúp học sinh phát triển kĩ năng nghe và hát đúng nhạc; hướng dẫn học sinh hoà tấu hoặc đệm cho bài hát, bản nhạc bằng cách kết hợp giữa các loại nhạc cụ và động tác tay, chân (vỗ tay, giậm chân, búng ngón tay, ). *Cấp tiểu học Tập trung phát triển cảm xúc thẩm mĩ và tình yêu âm nhạc; lựa chọn các hoạt động học tập phù hợp với sở thích và nhận thức của học sinh: nghe nhạc, vận động, chơi các trò chơi, kể chuyện, ; thiết kế các hoạt động trải nghiệm và khám phá âm nhạc tích hợp trong các nội dung học tập. Học sinh cần được tiếp cận âm thanh trước khi học kí hiệu âm nhạc, tiếp cận lí thuyết thông qua trải nghiệm thực hành. Lí thuyết âm nhạc không học tách biệt mà được tích hợp trong các nội dung hát, nhạc cụ, đọc nhạc. Ở lớp 1, lớp 2, lớp 3 cần chủ yếu sử dụng phương pháp đọc nhạc theo kí hiệu bàn tay và nốt nhạc hình tượng; từ lớp 4 trở lên cần kết hợp giữa đọc nhạc theo kí hiệu bàn tay và kí hiệu ghi nhạc. VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC 1. Định hƣớng chung Đánh giá kết quả giáo dục trong môn Âm nhạc nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học sinh; hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình để nâng cao chất lượng giáo dục âm nhạc. Giáo viên đánh giá phẩm chất và năng lực dựa vào những yêu cầu cần đạt; kết hợp đánh giá định tính với đánh giá định lượng; chú trọng đánh giá chẩn đoán kết hợp với đánh giá
  16. quá trình học tập, luyện tập, biểu diễn, sáng tạo âm nhạc để thấy được sự tiến bộ của học sinh về ý thức, về năng lực âm nhạc. 2. Một số hình thức đánh giá - Đánh giá chẩn đoán: sử dụng vào đầu giai đoạn dạy học, nhằm giúp giáo viên thu thập những thông tin về kiến thức và kĩ năng âm nhạc của từng học sinh, cũng như những điểm mạnh, những nhu cầu của học sinh, từ đó xây dựng kế hoạch và phương pháp giáo dục thích hợp. - Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì Đánh giá thường xuyên (đánh giá quá trình): bao gồm đánh giá chính thức thông qua các hoạt động thực hành, luyện tập, biểu diễn hoặc sáng tạo âm nhạc, dùng bài kiểm tra giấy kết hợp âm thanh, câu hỏi trắc nghiệm khách quan, viết tiểu luận hoặc báo cáo, ; và đánh giá không chính thức như: tìm hiểu hồ sơ học tập, quan sát trên lớp, đối thoại, học sinh tự đánh giá hoặc đánh giá đồng đẳng, nhằm thu thập những thông tin về quá trình hình thành, phát triển năng lực năng âm nhạc của từng học sinh. Đánh giá định kì (đánh giá tổng kết): sử dụng ở cuối học kì, cuối năm học, cuối cấp học nhằm phối hợp với đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin để phân loại học sinh và điều chỉnh nội dung, phương pháp giáo dục. - Đánh giá định tính và đánh giá định lượng Đánh giá định tính: kết quả học tập được mô tả bằng lời nhận xét hoặc biểu thị bằng các chữ cái. Học sinh sử dụng hình thức này để tự đánh giá sau khi kết thúc mỗi nội dung, mỗi chủ đề; giáo viên sử dụng để đánh giá chẩn đoán và đánh giá thường xuyên không chính thức. Đánh giá định tính được sử dụng chủ yếu ở cấp tiểu học. Đánh giá định lượng: kết quả học tập được biểu thị bằng điểm số. Đánh giá định lượng được sử dụng chủ yếu ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông, bảo đảm quan điểm phân hoá dần ở các lớp học trên. VIII. GIẢI THÍCH VÀ HƢỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH 1. Giải thích thuật ngữ a) Một số thuật ngữ và khái niệm âm nhạc Thuật ngữ, khái niệm Giải thích Âm vực (tiếng Anh: musical range, Phạm vi tạo thanh của nhạc cụ và giọng tiếng Pháp: registre/etendue, tiếng Italia: hát, từ thấp đến cao. registro)
  17. Thuật ngữ, khái niệm Giải thích Biến tấu (tiếng Anh: variation, tiếng Nhắc lại chủ đề, có phát triển, biến đổi. Pháp: variation, tiếng Italia: variazione) Đọc các nốt nhạc được kí hiệu bằng tư Đọc nhạc theo kí hiệu bàn tay (tiếng thế khác nhau của bàn tay (phương pháp Anh: reading music with hand signs) Kodály). Phương pháp đọc nhạc mà mỗi tên nốt Đọc nhạc theo hệ Đô cố định (tiếng (Đô, Rê, Mi, Pha, Son, La, Si) luôn gắn Anh: fixed Do) liền với một cao độ cố định. Phương pháp đọc nhạc mà các tên nốt (Đô, Rê, Mi, Pha, Son, La, Si) di chuyển Đọc nhạc theo hệ Đô di động (tiếng theo các giọng: Đô luôn là âm chủ của Anh: movable Do) giọng trưởng; La luôn là âm chủ của giọng thứ. Độc tấu (tiếng Anh, tiếng Pháp: solo, Một người biểu diễn, dùng một nhạc cụ tiếng Italia: assolo) thể hiện là chính. Nhiều người cùng biểu diễn một bản Hoà tấu (tiếng Anh: ensemble) nhạc, bằng nhiều nhạc cụ. Nhạc cụ được chơi bằng cách kết hợp giữa thổi và bấm phím. Nhạc cụ này có Kèn phím nhiều tên gọi như: melodica, pianica, melodeon, blow-organ, key harmonica, free-reed clarinet, melodyhorn, Những loại nhạc cụ được chơi bằng cách đập gõ, vỗ, chà xát, rung lắc, để tạo ra âm thanh. Nhạc cụ gõ thường Nhạc cụ gõ (tiếng Anh: percussion được chia thành 2 loại: nhạc cụ định âm instrument) (có cao độ, ví dụ: xylophone); nhạc cụ không định âm (không có cao độ, ví dụ: trống, thanh phách, song loan, động tác tay, chân tạo ra tiết tấu, ).
  18. Thuật ngữ, khái niệm Giải thích Các nốt nhạc được biểu thị bằng hình Nốt nhạc hình tượng (tiếng Anh: ảnh tượng trưng, nhằm thu hút thị giác, iconic/graphic notation) giúp học sinh dễ nhớ, dễ học. Bao gồm: giai điệu, hoà âm, tiết tấu, Phương tiện diễn tả của âm nhạc nhịp độ, âm sắc, âm vực, cường độ, Các phong cách, nhịp điệu âm nhạc đặc trưng, ví dụ: bebop, cha cha cha, Tiết điệu (tiếng Anh: styles of music) country rock, disco, foxtrot, mambo, pasodoble, rumba, samba, tango, waltz, Ứng tác (tiếng Anh: improvise, tiếng Pháp: improviser, tiếng Italia: Sáng tác và biểu diễn tại chỗ. improvvisare) b) Từ ngữ thể hiện mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt Chương trình môn Âm nhạc sử dụng một số động từ để thể hiện mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về năng lực của học sinh. Một số động từ được sử dụng ở các mức độ khác nhau nhưng trong mỗi trường hợp thể hiện một hành động có đối tượng và yêu cầu cụ thể. Trong quá trình dạy học, đặc biệt là khi đặt câu hỏi thảo luận, ra đề kiểm tra đánh giá, giáo viên có thể dùng những động từ nêu dưới đây hoặc thay thế bằng các động từ có nghĩa tương đương cho phù hợp với tình huống sư phạm và nhiệm vụ cụ thể giao cho học sinh. Mức độ Động từ mô tả mức độ Gọi được tên (hình thức biểu diễn), kể được tên (một số nhạc sĩ tiêu biểu), liệt kê được (một số loại nhạc cụ), nhắc lại được (nội dung bài hát), phát Biết biểu được, thuộc (lời ca); nhận biết (các nốt nhạc, các kí hiệu ghi nhạc), xác định được, đọc đúng (cao độ và trường độ các nốt nhạc), Mô tả được (động tác chơi nhạc cụ), nêu được ví dụ; tóm tắt được, giải Hiểu thích được (ý nghĩa của một số kí hiệu và thuật ngữ âm nhạc); so sánh được (sự khác nhau giữa các loại nhịp), Vận Biểu diễn được (các tiết mục âm nhạc); điều chỉnh được (giọng hát để tạo