Chuyên đề 2: Một số quy định liên quan hoạt động của mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức Chính trị - Xã hội

doc 20 trang Viên Minh 15/07/2023 9561
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề 2: Một số quy định liên quan hoạt động của mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức Chính trị - Xã hội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docchuyen_de_2_mot_so_quy_dinh_lien_quan_hoat_dong_cua_mat_tran.doc

Nội dung text: Chuyên đề 2: Một số quy định liên quan hoạt động của mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức Chính trị - Xã hội

  1. TỈNH ỦY QUẢNG NAM ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM HỘI ĐỒNG THI TUYỂN Quảng Nam, ngày 10 tháng 7 năm 2018 * CHUYÊN ĐỀ 2 MỘT SỐ QUY ĐỊNH LIÊN QUAN HOẠT ĐỘNG CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI (Tài liệu ôn tập môn nghiệp vụ chuyên ngành đối với người dự thi vào cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2018) I. NỘI DUNG CHƯƠNG II QUY ĐỊNH SỐ 282-QĐ/TW, NGÀY 01-4-2015 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY CƠ QUAN CHUYÊN TRÁCH THAM MƯU, GIÚP VIỆC ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ CÁC ĐOÀN THỂ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN Chương II CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ Điều 3. Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc 1- Chức năng Các cơ quan chuyên trách của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc có chức năng tham mưu, giúp việc cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc mà trực tiếp, thường xuyên là ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp lãnh đạo, chỉ đạo công tác mặt trận; đồng thời là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác mặt trận theo quy định của Luật Mặt trận và Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. 2- Nhiệm vụ 2.1- Nghiên cứu, đề xuất - Chủ trương, nghị quyết, chương trình phối hợp và thống nhất hành động, kế hoạch công tác của ban thường trực và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp theo yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của địa phương và chỉ đạo của ban thường trực, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp trên. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh. Tham gia thực hiện dân chủ, giám sát và phản biện xã hội theo quy định. - Các chế độ, chính sách liên quan đến quyền, lợi ích và nhiệm vụ của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc; chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và người lao động trong cơ quan chuyên trách công tác mặt trận. - Sơ kết, tổng kết công tác mặt trận và các cuộc vận động, các phong trào thi đua theo phân công, phân cấp. 2.2- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát - Các chủ trương, nghị quyết, chương trình phối hợp và thống nhất hành động, kế hoạch công tác của uỷ ban và ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp. - Chương trình phối hợp tuyên truyền, vận động nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân. - Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, quy định của Đảng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan theo phân công, phân cấp.
  2. 2 2.3- Giúp uỷ ban và ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp quản lý, điều hành, đảm bảo điều kiện hoạt động của cơ quan, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động có phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực và kỹ năng công tác; xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh. 2.4- Thực hiện nhiệm vụ khác do uỷ ban và ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc giao. 3- Tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh - Văn phòng - Ban Tổ chức - Ban Tuyên giáo - Ban Dân chủ - Pháp luật - Ban Phong trào - Ban Dân tộc và Tôn giáo. 4- Định hướng biên chế 4.1- Biên chế cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh tối thiểu là 21 người. 4.2- Biên chế cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện tối thiểu là 4 người. Điều 4. Cơ quan liên đoàn lao động 1- Chức năng Các cơ quan chuyên trách của liên đoàn lao động có chức năng tham mưu, giúp việc cho ban chấp hành mà trực tiếp, thường xuyên là ban thường vụ liên đoàn lao động cùng cấp lãnh đạo, chỉ đạo công tác công đoàn; đồng thời là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam. 2- Nhiệm vụ 2.1- Nghiên cứu, đề xuất - Chủ trương, nghị quyết, chương trình phối hợp, kế hoạch công tác của ban chấp hành, ban thường vụ liên đoàn lao động cùng cấp theo yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của địa phương và công đoàn cấp trên giao. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh. Tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát và phản biện xã hội theo quy định. - Chế độ, chính sách liên quan đến quyền, lợi ích, nhiệm vụ của công đoàn và cán bộ, công chức, người lao động trong cơ quan chuyên trách công đoàn. - Sơ kết, tổng kết công tác công đoàn và phong trào công nhân, viên chức, lao động theo phân công, phân cấp. 2.2- Hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, giám sát - Các chủ trương, nghị quyết, chương trình phối hợp, kế hoạch công tác của ban chấp hành, ban thường vụ liên đoàn lao động cùng cấp; nghiệp vụ công tác công đoàn theo phân công, phân cấp. - Tuyên truyền, phổ biến, vận động đoàn viên thực hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức công đoàn. - Điều lệ Công đoàn Việt Nam, quy định của Đảng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan theo phân cấp.
  3. 3 2.3- Giúp ban thường vụ và thường trực liên đoàn lao động cùng cấp quản lý, điều hành, bảo đảm điều kiện hoạt động của cơ quan, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động có phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực và kỹ năng công tác; xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh. 2.4- Thu, chi, quản lý tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật. 2.5- Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban thường vụ và thường trực liên đoàn lao động cùng cấp giao. 3- Tổ chức bộ máy cơ quan liên đoàn lao động cấp tỉnh - Văn phòng - Ban Công tác cơ sở - Uỷ ban Kiểm tra - Ban Tuyên giáo - Nữ công - Ban Tài chính. Căn cứ tình hình cụ thể ở một số tỉnh, thành phố có thể tách Ban Công tác cơ sở thành Ban Tổ chức và Ban Chính sách - Pháp luật; tách Ban Tuyên giáo - Nữ công thành Ban Tuyên giáo và Ban Nữ công hoặc lập mới Ban Quan hệ lao động nhưng không quá 7 đầu mối. Ban tổ chức tỉnh uỷ phối hợp với đảng đoàn liên đoàn lao động tỉnh trình ban thường vụ tỉnh uỷ quyết định. 4- Định hướng biên chế 4.1- Biên chế cơ quan liên đoàn lao động cấp tỉnh tối thiểu là 25 người. 4.2- Biên chế cơ quan liên đoàn lao động cấp huyện tối thiểu là 3 người. Điều 5. Cơ quan Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 1- Chức năng Các cơ quan chuyên trách của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, có chức năng tham mưu, giúp việc cho ban chấp hành mà trực tiếp, thường xuyên là ban thường vụ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp lãnh đạo, chỉ đạo công tác đoàn và phong trào thanh thiếu nhi; đồng thời là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác đoàn theo quy định của Luật Thanh niên và Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. 2- Nhiệm vụ 2.1- Nghiên cứu, đề xuất - Chủ trương, nghị quyết, chương trình phối hợp, kế hoạch công tác của ban chấp hành, ban thường vụ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp và phong trào thanh thiếu nhi theo yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của địa phương và chỉ đạo của tổ chức đoàn cấp trên. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh. Tham gia giám sát và phản biện xã hội theo quy định. - Các chế độ, chính sách liên quan đến quyền, lợi ích, nhiệm vụ của tổ chức đoàn và cán bộ, công chức, người lao động trong cơ quan chuyên trách công tác đoàn. - Sơ kết, tổng kết công tác đoàn và phong trào thanh thiếu nhi theo phân công, phân cấp. 2.2- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát - Các chủ trương, nghị quyết, chương trình phối hợp, kế hoạch công tác của ban chấp hành, ban thường vụ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp; nghiệp vụ công tác đoàn và phong trào thanh thiếu nhi theo phân công, phân cấp.
  4. 4 - Tuyên truyền, phổ biến, vận động đoàn viên, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng thực hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ công tác đoàn. - Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, quy định của Đảng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan theo phân công, phân cấp. 2.3- Giúp ban thường vụ và thường trực Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp quản lý, điều hành, bảo đảm điều kiện hoạt động của cơ quan, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động có phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực, kỹ năng công tác; xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh. 2.4- Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban thường vụ và thường trực Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp giao. 3- Tổ chức bộ máy cơ quan Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp tỉnh - Văn phòng - Ban Tổ chức - Kiểm tra - Ban Tuyên giáo - Ban Thanh niên nông thôn, công nhân, viên chức và đô thị - Ban Thanh thiếu nhi trường học (thường trực Hội đồng đội, thường trực Hội sinh viên đối với các tỉnh, thành phố có Hội sinh viên) - Ban Đoàn kết tập hợp thanh niên (thường trực Hội Liên hiệp Thanh niên). Căn cứ tình hình cụ thể, ở một số tỉnh, thành phố có thể tách Ban Thanh niên nông thôn, công nhân, viên chức và đô thị thành Ban Thanh niên nông thôn và Ban Thanh niên công nhân, viên chức và đô thị, nhưng tối đa không quá 7 đầu mối. Ban tổ chức tỉnh uỷ phối hợp với ban thường vụ tỉnh đoàn trình ban thường vụ tỉnh uỷ quyết định. Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện theo hướng dẫn liên tịch. 4- Định hướng biên chế 4.1- Biên chế của cơ quan Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp tỉnh tối thiểu là 25 người. 4.2- Biên chế của cơ quan Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp huyện tối thiểu là 4 người. Điều 6. Cơ quan hội nông dân 1- Chức năng Các cơ quan chuyên trách của hội nông dân, có chức năng tham mưu, giúp việc cho ban chấp hành mà trực tiếp, thường xuyên là ban thường vụ hội nông dân cùng cấp lãnh đạo, chỉ đạo công tác hội; đồng thời là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác hội theo quy định của Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam. 2- Nhiệm vụ 2.1- Nghiên cứu, đề xuất - Chủ trương, nghị quyết, chương trình phối hợp, kế hoạch công tác của ban chấp hành, ban thường vụ hội nông dân cùng cấp và phong trào nông dân theo yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của địa phương và chỉ đạo của hội cấp trên. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh. Tham gia giám sát và phản biện xã hội theo quy định. - Các chế độ, chính sách liên quan đến quyền, lợi ích, nhiệm vụ của hội và cán bộ, công chức, người lao động trong cơ quan chuyên trách công tác hội nông dân.
  5. 5 - Sơ kết, tổng kết công tác hội và phong trào nông dân theo phân công, phân cấp. 2.2- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát - Các chủ trương, nghị quyết, chương trình phối hợp, kế hoạch công tác của ban chấp hành, ban thường vụ hội nông dân cùng cấp; nghiệp vụ công tác hội theo phân công, phân cấp. - Tuyên truyền, phổ biến, vận động hội viên thực hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức hội. - Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam, quy định của Đảng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan theo phân công, phân cấp. 2.3- Giúp ban thường vụ và thường trực Hội Nông dân cùng cấp quản lý, điều hành, bảo đảm điều kiện hoạt động của cơ quan, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động có phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực, kỹ năng công tác; xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh. 2.4- Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban thường vụ và thường trực cùng cấp giao. 3- Tổ chức bộ máy cơ quan hội nông dân cấp tỉnh - Văn phòng - Ban Tổ chức - Kiểm tra - Ban Kinh tế - Xã hội - Ban Tuyên giáo - Ban Điều hành Quỹ hỗ trợ nông dân. 4- Định hướng biên chế 4.1- Biên chế của cơ quan hội nông dân cấp tỉnh tối thiểu là 21 người. 4.2- Biên chế của cơ quan hội nông dân cấp huyện tối thiểu là 3 người. Điều 7. Cơ quan hội liên hiệp phụ nữ 1- Chức năng Các cơ quan chuyên trách của hội liên hiệp phụ nữ có chức năng tham mưu, giúp việc cho ban chấp hành mà trực tiếp, thường xuyên là ban thường vụ hội liên hiệp phụ nữ cùng cấp lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng tổ chức hội, công tác hội, đồng thời là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác hội theo quy định của Điều lệ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. 2- Nhiệm vụ 2.1- Nghiên cứu, đề xuất - Chủ trương, nghị quyết, chương trình phối hợp, kế hoạch công tác của ban chấp hành, ban thường vụ hội liên hiệp phụ nữ cùng cấp và phong trào phụ nữ theo yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của địa phương và chỉ đạo của hội cấp trên. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh. Tham gia giám sát và phản biện xã hội theo quy định. - Các chế độ, chính sách liên quan đến quyền, lợi ích, nhiệm vụ của hội và cán bộ, công chức, người lao động trong cơ quan chuyên trách công tác hội phụ nữ. - Sơ kết, tổng kết công tác hội và phong trào phụ nữ theo phân công, phân cấp. 2.2- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát - Các chủ trương, nghị quyết, chương trình phối hợp, kế hoạch công tác của ban chấp hành, ban thường vụ hội liên hiệp phụ nữ cùng cấp; nghiệp vụ công tác hội và phong trào phụ nữ theo phân công, phân cấp.
  6. 6 - Tuyên truyền, phổ biến, vận động hội viên thực hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức hội. - Điều lệ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, quy định của Đảng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan theo phân công, phân cấp. 2.3- Giúp ban thường vụ và thường trực hội liên hiệp phụ nữ cùng cấp quản lý, điều hành, bảo đảm điều kiện hoạt động của cơ quan, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động có phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực, kỹ năng công tác; xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh. 2.4- Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban thường vụ và thường trực Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp giao. 3- Tổ chức bộ máy cơ quan hội liên hiệp phụ nữ cấp tỉnh - Văn phòng - Ban Tổ chức - Kiểm tra - Ban Tuyên giáo - Ban Gia đình - Xã hội - Ban Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế - Ban Chính sách - Luật pháp. 4- Định hướng biên chế 4.1- Biên chế của cơ quan hội liên hiệp phụ nữ cấp tỉnh tối thiểu là 22 người. 4.2- Biên chế của cơ quan hội liên hiệp phụ nữ cấp huyện tối thiểu là 3 người. Điều 8. Cơ quan hội cựu chiến binh 1- Chức năng Là cơ quan chuyên trách của hội cựu chiến binh, có chức năng tham mưu, giúp việc cho ban chấp hành mà trực tiếp, thường xuyên là ban thường vụ hội cựu chiến binh cùng cấp lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng tổ chức hội, công tác hội, đồng thời là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác hội theo Pháp lệnh Cựu chiến binh và Điều lệ Hội Cựu chiến binh Việt Nam. 2- Nhiệm vụ 2.1- Nghiên cứu, đề xuất - Chủ trương, nghị quyết, chương trình phối hợp, kế hoạch công tác của ban chấp hành, ban thường vụ hội cựu chiến binh cùng cấp và phong trào cựu chiến binh theo yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của địa phương và chỉ đạo của hội cấp trên. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh. Tham gia giám sát và phản biện xã hội theo quy định. - Các chế độ, chính sách liên quan đến quyền, lợi ích, nhiệm vụ của hội và cán bộ, công chức, người lao động trong cơ quan chuyên trách công tác hội cựu chiến binh. - Sơ kết, tổng kết công tác hội và phong trào cựu chiến binh theo phân công, phân cấp. 2.2- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát - Các chủ trương, nghị quyết, chương trình phối hợp, kế hoạch công tác của ban chấp hành, ban thường vụ hội cựu chiến binh cùng cấp; nghiệp vụ công tác hội và phong trào cựu chiến binh theo phân công, phân cấp. - Tuyên truyền, phổ biến, vận động hội viên thực hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức hội.
  7. 7 - Điều lệ Hội Cựu chiến binh Việt Nam, quy định của Đảng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan theo phân công, phân cấp. 2.3- Giúp ban thường vụ và thường trực hội cựu chiến binh cùng cấp quản lý, điều hành, bảo đảm điều kiện hoạt động của cơ quan, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động có phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực, kỹ năng công tác; xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh. 2.4- Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban thường vụ và thường trực cùng cấp giao. 3- Tổ chức bộ máy cơ quan hội cựu chiến binh cấp tỉnh - Văn phòng - Ban Tổ chức - Chính sách - Kiểm tra - Ban Tuyên giáo - Ban Kinh tế. 4- Định hướng biên chế Biên chế cán bộ, công chức, người lao động trong cơ quan hội cựu chiến binh bố trí như sau: cựu chiến binh đã nghỉ hưu đảm nhiệm các chức danh lãnh đạo hội, lãnh đạo văn phòng, lãnh đạo các ban và chuyên viên chuyên trách tham mưu, giúp việc; không quá 1/3 là công chức và người lao động (không là cựu chiến binh đã nghỉ hưu) trong tổng biên chế được giao. 4.1- Biên chế của cơ quan hội cựu chiến binh cấp tỉnh tối thiểu là 14 người. 4.2- Biên chế của cơ quan hội cựu chiến binh cấp huyện tối thiểu là 3 người. II. QUY CHẾ GIÁM SÁT VÀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VÀ CÁC ĐOÀN THỂ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 217-QĐ/TW, NGÀY 12-12-2013 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ Chương I. Những quy định chung Điều 1. Giải thích từ ngữ Trong Quy chế này, một số từ ngữ được hiểu như sau: 1- “Giám sát” là việc theo dõi, phát hiện, xem xét; đánh giá kiến nghị nhằm tác động đối với cơ quan, tổ chức và cán bộ, đảng viên, đại biểu dân cử, công chức, viên chức nhà nước về việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. 2- “Phản biện xã hội” là việc nhận xét, đánh giá, nêu chính kiến, kiến nghị đối với dự thảo các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. 3- “Giám sát và phản biện xã hội” là giám sát và phản biện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội. 4- “Cơ quan, tổ chức” là cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan đảng, cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp. Điều 2. Mục đích, tính chất của giám sát và phản biện xã hội 1- Giám sát nhằm góp phần xây dựng và thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, các chương trình kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại; kịp thời phát hiện những sai sót, khuyết điểm, yếu kém và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách cho phù hợp; phát hiện, phổ biến những nhân tố mới, những mặt tích cực; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh. 2- Phản biện xã hội nhằm phát hiện những nội dung còn thiếu, chưa sát, chưa đúng, chưa phù hợp trong các văn bản dự thảo của các cơ quan Đảng, Nhà nước; kiến nghị những nội dung
  8. 8 thiết thực, góp phần bảo đảm tính đúng đắn, phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội và tính hiệu quả trong việc hoạch định chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân; phát huy dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội. 3- Giám sát và phản biện xã hội mang tính nhân dân, tính dân chủ xã hội chủ nghĩa, tính xây dựng, tính khoa học và thực tiễn. Điều 3. Nguyên tắc giám sát và phản biện xã hội 1- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Điều lệ các đoàn thể chính trị - xã hội. 2- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội với các cơ quan, tổ chức có liên quan; không làm trở ngại các hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát và phản biện xã hội. 3- Bảo đảm dân chủ, công khai, khách quan và mang tính xây dựng. 4- Tôn trọng các ý kiến khác nhau, nhưng không trái với quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, đoàn viên, hội viên, lợi ích quốc gia, dân tộc. Điều 4. Chủ thể giám sát và phản biện xã hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội từ Trung ương đến cơ sở, bao gồm: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Chương II. Hoạt động giám sát Điều 5. Đối tượng và nội dung giám sát 1- Đối tượng giám sát a) Các cơ quan, tổ chức từ Trung ương đến cơ sở. b) Cán bộ, đảng viên, đại biểu dân cử, công chức,viên chức nhà nước (sau đây gọi chung là cá nhân). 2- Nội dung giám sát Việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước (trừ những vấn đề thuộc bí mật quốc gia) của cơ quan, tổ chức và cá nhân. Điều 6. Phạm vi giám sát 1- Đối với cơ quan, tổ chức a) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Chủ trì giám sát việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước (trừ những vấn đề thuộc bí mật quốc gia) phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình. b) Các đoàn thể chính trị - xã hội: Chủ trì giám sát việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước (trừ những vấn đề thuộc bí mất quốc gia) có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên, chức năng, nhiệm vụ của đoàn thể mình; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện nhiệm vụ giám sát đối với những nội dung có liên quan. 2- Đối với cá nhân Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội giám sát theo các nội dung quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 5 Quy chế này ở nơi công tác và nơi cư trú. Điều 7. Phương pháp giám sát
  9. 9 1- Hằng năm, căn cứ vào tình hình thực tiễn, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát báo cáo cấp ủy và chính quyền cùng cấp trước khi triển khai. Khi cần thiết có thể tổ chức giám sát ngoài kế hoạch. Chương trình, kế hoạch giám sát được thống nhất với cơ quan quản lý nhà nước liên quan để hỗ trợ triển khai, bảo đảm giám sát thiết thực, đúng thực tế, có tác động tốt với đời sống chính trị, xã hội và nhân dân. 2- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tiếp thu ý kiến phản ảnh của các thành viên, đoàn viên, hội viên, ý kiến của nhân dân, ý kiến của các chuyên gia và tổ chức khảo sát thực tế để có cơ sở kiến nghị với cơ quan Đảng, Nhà nước, cấp ủy và chính quyền cùng cấp. 3- Giám sát thông qua việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dân chủ ở cơ sở, hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng. 4- Giám sát thông qua nghiên cứu văn bản, tài liệu, báo cáo của các cơ quan, tổ chức; đơn, thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân gửi Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội và qua phản ánh của các phương tiện thông tin đại chúng. 5- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tham gia các hoạt động giám sát do các cơ quan dân cử đề nghị. Điều 8. Quyền và trách nhiệm trong giám sát 1- Đối với chủ thể giám sát a) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng kế hoạch giám sát; yêu cầu cơ quan, tổ chức được giám sát cung cấp thông tin về các vấn đề có liên quan đến nội dung giám sát. b) Tổ chức đối thoại giữa chủ thể giám sát và đối tượng giám sát để làm rõ nội dung kiến nghị khi một trong hai bên có yêu cầu. c) Gửi báo cáo kết quả giám sát bằng văn bản (văn bản phải được đóng dấu và có chữ ký của người có thẩm quyền) đến các cơ quan được quy định ở điều này; kiến nghị và theo dõi việc giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. d) Định kỳ 6 tháng và hằng năm, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội Trung ương báo cáo kết quả giám sát với Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội địa phương báo cáo kết quả giám sát với cấp ủy, hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân cùng cấp để các cơ quan, tổ chức được báo cáo cho ý kiến về việc thực hiện các kiến nghị sau giám sát. đ) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan và cơ quan thông tin đại chúng phổ biến các điển hình tiên tiến, góp phần tạo phong trào thi đua học tập các điển hình tiên tiến. e) Chịu trách nhiệm về những nội dung kết quả giám sát của tổ chức, đoàn thể mình. 2- Đối với đối tượng được giám sát a) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát; trao đổi những vấn đề liên quan theo đề nghị của chủ thể giám sát; góp ý vào dự thảo báo cáo giám sát khi được chủ thể giám sát đề nghị. b) Yêu cầu đối thoại để làm rõ nội dung kiến nghị giám sát khi cần thiết. c) Kiến nghị với cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp hoặc các cơ quan, ban, ngành chức năng liên quan, nếu chủ thể giám sát vi phạm Quy chế này. d) Tổ chức thực hiện và trả lời kiến nghị giám sát bằng văn bản cho chủ thể giám sát theo quy định.
  10. 10 đ) Quốc hội, Hội đồng nhân dân và cấp ủy đảng các cấp có trách nhiệm bố trí thời gian trong phiên họp định kỳ 6 tháng và cuối hằng năm để nghe Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp báo cáo kết quả giám sát đối với cơ quan, đơn vị; chỉ đạo các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện trách nhiệm giải quyết kiến nghị sau giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội. Chương III. Hoạt động về phản biện xã hội Điều 9. Đối tượng và nội dung phản biện xã hội 1- Đối tượng phản biện xã hội Các văn bản dự thảo về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của Nhà nước (trừ những vấn đề thuộc bí mật quốc gia) phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình. 2- Nội dung phản biện xã hội - Sự cần thiết, tính cấp thiết của văn bản dự thảo. - Sự phù hợp của văn bản dự thảo với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; thực tiễn của đơn vị, địa phương. - Tính đúng đắn, khoa học, phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội và tính khả thi của văn bản dự thảo. - Dự báo tác động, hiệu quả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của văn bảo dự thảo. Điều 10. Phạm vi phản biện xã hội 1- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Chủ trì phản biện xã hội đối với các văn bản dự thảo về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. 2- Các đoàn thể chính trị - xã hội Chủ trì phản biện xã hội đối với các văn bản dự thảo về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên, tổ chức, hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của đoàn thể mình; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện nhiệm vụ phản biện xã hội. Điều 11. Phương pháp phản biện xã hội 1- Tổ chức hội nghị các cơ quan lãnh đạo trực thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Ban Chấp hành các đoàn thể chính trị - xã hội từng cấp. 2- Tổ chức lấy ý kiến phản biện (thông qua tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên) trong hệ thống của tổ chức, đoàn thể mình hoặc gửi văn bản dự thảo đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để lấy ý kiến phản biện. 3- Khi cần thiết, tổ chức đối thoại trực tiếp giữa chủ thể phản biện với cơ quan, tổ chức có văn bản dự thảo được phản biện. Điều 12. Quyền và trách nhiệm trong phản biện xã hội 1- Chủ thể phản biện xã hội a) Xây dựng kế hoạch phản biện xã hội phù hợp với kế hoạch, yêu cầu phản biện của cơ quan, tổ chức cần phản biện. b) Tổ chức đối thoại với cơ quan, tổ chức có yêu cầu phản biện khi cần thiết. c) Gửi kết quả phản biện bằng văn bản (văn bản phải được đóng dấu và có chữ ký của người có thầm quyền) đến cơ quan, tổ chức yêu cầu phản biện.
  11. 11 d) Chịu trách nhiệm về những nội dung phản biện của mình. đ) Bảo đảm bí mật nội dung thông tin phản biện theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có văn bản dự thảo (nếu có). 2- Cơ quan, tổ chức yêu cầu phản biện xã hội a) Gửi văn bản dự thảo và cung cấp đầy đủ những thông tin, tài liệu cần thiết đến chủ thể phản biện. b) Cử người có trách nhiệm thay mặt tổ chức của mình tham dự hội nghị phản biện do chủ thể phản biện tổ chức hoặc tham gia đối thoại theo yêu cầu của chủ thể phản biện. c) Trả lời bằng văn bản với chủ thể phản biện về việc tiếp thu ý kiến phản biện. Báo cáo đầy đủ (bằng văn bản) các ý kiến phản biện của chủ thể phản biện với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành văn bản. III. QUY ĐỊNH VỀ VIỆC MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM, CÁC ĐOÀN THỂ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI VÀ NHÂN DÂN THAM GIA GÓP Ý XÂY DỰNG ĐẢNG, XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 218-QĐ/TW, NGÀY 12-12-2013 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ Chương 1. Những quy định chung Điều 1. Mục đích góp ý 1 - Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước. 2- Tiếp tục thể chế hóa và cụ thể hóa cơ chế : Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. Tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Điều 2. Nguyên tắc góp ý 1- Bảo đảm dân chủ, công khai, khách quan, trung thực, có tính xây dựng. 2- Phù hợp với các quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước; không được lợi dụng việc góp ý để vu cáo, đả kích, bôi xấu, làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự và hoạt động của tổ chức, cá nhân. 3- Các ý kiến góp ý bằng văn bản của tập thể do lãnh đạo cơ quan, đơn vị ký tên, đóng dấu, không nhân danh cá nhân. 4- Các ý kiến góp ý của cá nhân là công dân, người có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. Điều 3. Phạm vi góp ý 1 - Việc góp ý được thực hiện từ Trung ương đến cơ sở. 2- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và công dân góp ý với cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền và cán bộ, đảng viên công tác ở các cơ quan, đơn vị cùng cấp. Điều 4. Chủ thể góp ý 1- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp. 2- Cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên, công chức, viên chức, người lao động và công dân (gọi chung là cá nhân). Chương 2. Góp ý xây dựng Đảng Điều 5. Đối tượng góp ý
  12. 12 1- Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các ban đảng Trung ương; các đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng ủy trực thuộc Trung ương. 2- Ban chấp hành, ban thường vụ, thường trực cấp ủy các cấp; các đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy các cơ quan đảng ở các cấp; chi ủy, chi bộ. 3- Cán bộ, đảng viên. Điều 6. Nội dung góp ý 1 - Góp ý với tổ chức đảng : a) Dự thảo nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy chế, quy định, kết luận (sau đây gọi chung là quy định) của Đảng có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội; dự thảo báo cáo chính trị của cấp ủy, tổ chức đảng trước mỗi kỳ đại hội. b) Việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan đảng, cấp ủy, tổ chức đảng. c) Mối quan hệ giữa cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên với nhân dân. 2- Góp ý với đảng viên : a) Thực hiện các quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và vai trò tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng; mối quan hệ giữa đảng viên với nhân dân. Điều 7. Phương pháp góp ý 1 - Góp ý định kỳ a) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể chính trị - xã hội góp ý bằng văn bản mỗi năm một lần trước khi kiểm điểm cấp ủy, tổ chức đảng và trước khi kết thúc nhiệm kỳ của cấp ủy cùng cấp. b) Tổ chức đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu cấp ủy ở địa phương với nhân dân mỗi năm một lần. c) Tổ chức lấy ý kiến nhận xét của nhân dân nơi cư trú (thôn, xóm, tổ dân phố) đối với cán bộ, đảng viên mỗi năm một lần trước khi kiểm điểm cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên. 2- Góp ý thường xuyên a) Thông qua hòm thư góp ý xây dựng Đảng được đặt công khai tại trụ sở các cơ quan Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp và các cơ quan, tổ chức đảng các cấp. b) Thư góp ý gửi đến cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan, tổ chức đảng. c) Thông qua tiếp xúc trực tiếp của cán bộ, đảng viên. 3- Góp ý đột xuất a) Góp ý các văn bản dự thảo do cấp ủy, tổ chức đảng gửi đến cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội hoặc đăng công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. b) Góp ý khi có yêu cầu hoặc khi Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội thấy cần thiết. c) Góp ý khi đại diện tổ chức đảng làm việc với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội.