Bộ đề ôn Nghiệp vụ công chức phụ trách xây dựng
Bạn đang xem tài liệu "Bộ đề ôn Nghiệp vụ công chức phụ trách xây dựng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bo_de_on_nghiep_vu_cong_chuc_phu_trach_xay_dung.doc
Nội dung text: Bộ đề ôn Nghiệp vụ công chức phụ trách xây dựng
- BỘ ĐỀ ÔN Nghiệp vụ Công chức phụ trách Xây dựng Các quy định hiện hành nghiên cứu: NỘI DUNG 1: Luật số 62/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2014. Loại, cấp công trình xây dựng theo Luật Xây dựng Khoản 3, Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, Loại, cấp công trình xây dựng được quy định như sau: 1. Loại công trình xây dựng được xác định theo tính chất kết cấu và công năng sử dụng công trình. 2. Cấp công trình xây dựng được xác định cho từng loại công trình gồm: a) Cấp công trình xây dựng phục vụ quản lý hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Luật này được xác định căn cứ vào quy mô, mức độ quan trọng, thông số kỹ thuật của công trình, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV, trừ trường hợp quy định tại điểm b; b) Cấp công trình xây dựng phục vụ thiết kế xây dựng công trình được quy định trong tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Cấp công trình phục vụ quản lý các nội dung khác được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. 3. Chính phủ quy định chi tiết về loại công trình xây dựng. 4. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết về cấp công trình xây dựng quy định tại điểm a khoản 2. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng theo Luật Xây dựng Khoản 17, Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được quy định như sau: 1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công. 2. Đối với dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Đối với dự án PPP, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư. 4. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều này và đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ sở hữu hoặc
- 2 đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư xây dựng hoặc thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Quy định chung về thiết kế xây dựng theo Luật Xây dựng Khoản 23, Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, quy định cụ thể như sau: 1. Thiết kế xây dựng gồm: a) Thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng; b) Thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; c) Các thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở bao gồm thiết kế kỹ thuật tổng thể (Front - End Engineering Design, sau đây gọi là thiết kế FEED), thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế. 2. Thiết kế xây dựng được thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau: a) Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công; b) Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công; c) Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công; d) Thiết kế nhiều bước theo thông lệ quốc tế. 3. Người quyết định đầu tư quyết định số bước thiết kế xây dựng khi phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng. 4. Hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở bao gồm thuyết minh thiết kế, bản vẽ thiết kế, tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) theo yêu cầu của chủ đầu tư. 5. Thiết kế bản vẽ thi công do tổ chức tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu thi công xây dựng lập cho toàn bộ công trình hoặc từng hạng mục công trình hoặc từng giai đoạn thi công công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư. 6. Chính phủ quy định chi tiết các bước thiết kế xây dựng, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh thiết kế xây dựng.”. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thiết kế xây dựng theo Luật Xây dựng Khoản 27, Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thiết kế xây dựng được quy định như sau: 1. Chủ đầu tư có các quyền sau:
- 3 a) Tự thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng; b) Lựa chọn nhà thầu thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp không tự thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; c) Đàm phán, ký kết hợp đồng thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; giám sát và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết; đình chỉ hoặc chấm dứt hợp đồng theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan; d) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan. 2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau: a) Lựa chọn nhà thầu thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng; b) Xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng; c) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho nhà thầu thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; d) Thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng thiết kế xây dựng đã ký kết; đ) Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng; e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về kết quả công việc do mình thực hiện; g) Lưu trữ hồ sơ thiết kế xây dựng; h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan. Các trường hợp được miễn phép xây dựng theo Luật Xây dựng Khoản 30, Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng như sau: - Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp; công trình xây dựng tạm theo quy định của Luật Xây dựng; - Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
- 4 phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng; - Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường; - Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ; - Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này; - Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo Luật Xây dựng Khoản 33, Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng như sau: - Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố
- 5 nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Phù hợp với mục đích sử dụng đất được xác định tại giấy tờ hợp pháp về đất đai của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn; - Khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất, chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ. - Trường hợp quá thời hạn này mà quy hoạch xây dựng chưa thực hiện được, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng công trình cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất. Việc hỗ trợ khi phá dỡ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, chủ đầu tư phải đảm bảo các nội dung gì trước khi khởi công và thi công xây dựng theo Luật Xây dựng? - Phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu xâm phạm cácquyền hợp pháp của các chủ sở hữu liền kề. - Phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai, về đầu tư xây dựng và Giấy phép xây dựng này. - Phải thông báo bằng văn bản về ngày khởi công cho cơ quan cấp phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng công trình. - Xuất trình Giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu theo quy định của pháp luật và treo biển báo tại địa điểm xây dựng theo quy định. - Khi điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 98 Luật Xây dựng năm 2014 thì phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng và chờ quyết định của cơ quan cấp giấy phép. Các điều kiện cần đảm bảo khi khởi công xây dựng theo Luật Xây dựng Khoản 39, Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, quản lý năng lực hoạt động xây dựng được quy định như sau:
- 6 - Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng; - Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định Luật Xây dựng; - Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt; - Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật; - Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng; - Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc. Quy định quản lý năng lực hoạt động xây dựng theo Luật Xây dựng Khoản 58, Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, việc quản lý năng lực hoạt động xây dựng được quy định như sau: - Thông tin năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân đã được cấp chứng chỉ phải được đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ quản lý và tích hợp trên cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng. - Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ có trách nhiệm đăng tải thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân trên trang thông tin điện tử do mình quản lý, đồng thời gửi thông tin do cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng để tích hợp trên cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng. - Thời gian thực hiện đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp chứng chỉ. Thời gian thực hiện tích hợp thông tin trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ. - Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc chấp hành các quy định về điều kiện năng lực hoạt động của chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng. Quyền của chủ đầu tư trong việc lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo Luật Xây dựng Điều 68 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13. Quyền của chủ đầu tư trong việc lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng như sau
- 7 - Lập, quản lý dự án khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Luật xây dựng; - Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về lập, quản lý dự án; - Lựa chọn, ký kết hợp đồng với nhà thầu tư vấn để lập, quản lý dự án; - Tổ chức lập, quản lý dự án; quyết định thành lập, giải thể Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo thẩm quyền; - Các quyền khác theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo Luật Xây dựng Điều 68 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13. Nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng như sau: a) Xác định yêu cầu, nội dung nhiệm vụ lập dự án; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết trong trường hợp thuê tư vấn lập dự án; tổ chức nghiệm thu kết quả lập dự án và lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng; b) Lựa chọn tổ chức tư vấn lập dự án có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Luật này; c) Chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý, tính chính xác của các thông tin, tài liệu được cung cấp cho tư vấn khi lập dự án; trình dự án với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật; d) Lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra dự án theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức thẩm định dự án và của người quyết định đầu tư; đ) Tổ chức quản lý thực hiện dự án theo quy định tại Điều 66 của Luật Xây dựng; e) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án; định kỳ báo cáo việc thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; g) Thu hồi vốn, trả nợ vốn vay đối với dự án có yêu cầu về thu hồi vốn, trả nợ vốn vay; h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. NỘI DUNG 2: Nghị định 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định xủ phạt hành chính về xây dựng. Các vi phạm hành chính về xây dựng và đối tượng áp dụng theo Nghị định 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định xủ phạt hành chính về xây dựng
- 8 Điều 1, Điều 2 của Nghị định 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ, các vi phạm hành chính về xây dựng và đối tượng áp dụng được quy định như sau: Vi phạm hành chính về xây dựng quy định xử phạt tại Nghị định này bao gồm: hoạt động xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, kinh doanh bất động sản, quản lý, phát triển nhà. Đối tượng áp dụng: - Tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. - Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này. Các hình thức xử phạt chính và biện pháp khắc phục hậu quả theo Nghị định 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 Điều 4 của Nghị định 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ, các hình thức xử phạt chính và biện pháp khắc phục hậu quả quy định như sau: 1. Hình thức xử phạt chính: - Cảnh cáo; - Phạt tiền; 2. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả được quy định cụ thể như sau: - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; - Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường; - Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm; - Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng; - Buộc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa không đảm bảo chất lượng; - Những biện pháp khác được quy định cụ thể tại Nghị định này. Các hành vi phạm quy định về trật tự xây dựng bị xử phạt theo Nghị định 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 Điều 16 của Nghị định 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ, xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về trật tự xây dựng như sau:
- 9 - Hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định. - Hành vi không công khai giấy phép xây dựng tại địa điểm thi công xây dựng trong suốt quá trình thi công. - Hành vi không thực hiện thủ tục để điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng. - Hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo, di dời công trình và giấy phép xây dựng có thời hạn. - Hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận hoặc gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác. - Hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới. - Hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng. - Hành vi xây dựng công trình không đúng thiết kế xây dựng được thẩm định trong trường hợp được miễn giấy phép xây dựng. - Hành vi xây dựng không đúng quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được duyệt. - Hành vi xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác hoặc của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung. - Hành vi tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm sau khi đã bị lập biên bản vi phạm hành chính (trước khi ban hành quyết định xử phạt) dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm (tại các hành vi Nghị định quy định). - Hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định (tại các hành vi Nghị định quy định) mà tái phạm nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo Nghị định 16/2022/NĐ- CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định xủ phạt hành chính về xây dựng? Điều 72 của Nghị định 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính như sau: - Người có thẩm quyền xử phạt: thanh tra viên xây dựng (hoặc thanh tra viên Giao thông vận tải – Xây dựng); Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành; Chánh
- 10 Thanh tra Sở Xây dựng (hoặc Chánh Thanh tra Giao thông vận tải – Xây dựng); Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng; Công an nhân dân; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. - Công chức thuộc Ủy ban nhân dân các cấp được giao nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện vi phạm hành chính về xây dựng quy định tại Nghị định này. - Công chức, viên chức, thanh tra viên thuộc cơ quan thanh tra nhà nước ngành Xây dựng được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành độc lập hoặc thanh tra theo đoàn thanh tra. - Công chức, viên chức được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước về: hoạt động xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, kinh doanh bất động sản, quản lý, phát triển nhà. - Người có thẩm quyền xử phạt Công an nhân dân được lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi chống đối hoặc cản trở người thực hiện nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng quy định tại Nghị định này. NỘI DUNG 3: Quyết định số 272/QĐ-UBND.HC ngày 25/3/2022 của UBND tỉnh Đồng Tháp ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Nguyên tắc phối hợp trong quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo Quyết định số 272/QĐ-UBND.HC ngày 25/3/2022 Điều 3 của Quyết định số 272/QĐ-UBND.HC ngày 25/3/2022 của UBND tỉnh Đồng Tháp, nguyên tắc phối hợp trong quản lý trật tự xây dựng như sau: - Kịp thời, đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất, đúng quy định của pháp luật; bảo đảm tính nghiêm minh, chặt chẽ trong công tác quản lý trật tự xây dựng. - Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định và có sự phân công trách nhiệm cụ thể trong công tác phối hợp, tránh chồng chéo. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phối hợp thanh tra, kiểm tra xử lý hành vi vi phạm mà các bên tham gia không thống nhất được hướng giải quyết, cơ quan chủ trì có trách nhiệm báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định. - Các hành vi vi phạm trật tự xây dựng phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, triệt để theo quy định pháp luật. Việc xử lý, phối hợp xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng phải đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, đúng quy định pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân cùng tham gia giám sát. Phối hợp tổ chức xử lý vi phạm trật tự xây dựng của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã theo Quyết định số 272/QĐ-UBND.HC ngày 25/3/2022 của
- 11 UBND tỉnh Đồng Tháp ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp? Điều 7 của Quyết định số 272/QĐ-UBND.HC ngày 25/3/2022 của UBND tỉnh Đồng Tháp, xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về trật tự xây dựng như sau: - Khi phát hiện công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế và Ủy ban nhân dân cấp huyện, phải thông báo kịp thời cho Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế và Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý theo quy định. - Khi phát hiện công trình, nhà ở riêng lẻ vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý của mình phải kịp thời chỉ đạo lập biên bản xử lý theo thẩm quyền; trường hợp hành vi vi phạm vượt thẩm quyền xử lý phải kịp thời báo cáo, chuyển biên bản vi phạm hành chính, hồ sơ vụ việc đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét xử lý. - Yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc thẩm quyền quản lý, áp dụng biện pháp cần thiết, kịp thời ngăn chặn việc thi công xây dựng của chủ đầu tư đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng, không để vi phạm tiếp diễn sau khi đã lập biên bản vi phạm hành chính hoặc đã có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền. - Cử cán bộ, công chức tham gia kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn khi có yêu cầu của Thanh tra Sở Xây dựng, các đơn vị được giao kiểm tra về trật tự xây dựng của cấp huyện. - Phối hợp tổ chức thực hiện cưỡng chế tháo dỡ đối với các công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo yêu cầu của cấp thẩm quyền. Áp dụng pháp luật để xử phạt một số trường hợp vi phạm hành chính về trật tự xây dựng theo Quyết định số 272/QĐ-UBND.HC ngày 25/3/2022 của UBND tỉnh Đồng Tháp ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Áp dụng pháp luật để xử phạt vi phạm Stt Thực trạng về sử dụng đất đai hành chính Xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp xây dựng công trình, nhà ở I thuộc khu vực bắt buộc phải có giấy phép xây dựng, nhưng không có giấy phép xây dựng 1 Có quyền sử dụng đất hợp pháp a Mục đích sử dụng đất phù hợp Theo lĩnh vực xây dựng b Mục đích sử dụng đất không phù hợp Theo lĩnh vực đất đai 2 Không có quyền sử dụng đất
- 12 Có đủ cơ sở pháp lý xác định thuộc a phạm vi bảo vệ hành lang an toàn các Theo quy định của các ngành có liên quan. công trình Không đủ cơ sở pháp lý xác định b thuộc phạm vi bảo vệ hành lang an Theo lĩnh vực đất đai toàn các công trình Xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp xây dựng công trình, nhà ở II thuộc khu vực miễn giấy phép xây dựng 1 Có quyền sử dụng đất hợp pháp Mục đích sử dụng đất phù hợp nhưng a vi phạm các quy định pháp luật có Theo quy định của các ngành có liên quan. liên quan b Mục đích sử dụng đất không phù hợp Theo lĩnh vực đất đai 2 Không có quyền sử dụng đất Có đủ cơ sở pháp lý xác định thuộc a phạm vi bảo vệ hành lang an toàn các Theo quy định của các ngành có liên quan công trình Không đủ cơ sở pháp lý xác định b thuộc phạm vi bảo vệ hành lang an Theo lĩnh vực đất đai toàn các công trình NỘI DUNG 4: Quyết định số 23/2021/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2021 của UBND tỉnh Đồng Tháp Ban ban hành Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền trong thực hiện một số nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Thẩm quyền quyết định đầu tư và Thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật của người quyết định đầu tư được quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2021 Điều 8. Thẩm quyền quyết định đầu tư 1. Dự án sử dụng vốn đầu tư công a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 35 Luật đầu tư công năm 2019; b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư theo thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 35 Luật đầu tư công năm 2019; c) Đối với dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư, thẩm quyền quyết định đầu tư quy định tại Điều 13 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP. 2. Dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định
- 13 của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư hoặc thực hiện theo quy định của pháp luật có liên qua Điều 12. Thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật của người quyết định đầu tư 1. Dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư: a) Giao Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (cũng là cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh) chủ trì tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật của người quyết định đầu tư đối với dự án thuộc chuyên ngành theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này. Riêng đối với Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng thực hiện thẩm định đồng thời với việc thẩm định quy định tại khoản 1 Điều 11 Quy định này; b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình tượng đài, tranh hoành tráng và các dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đối với di tích cấp tỉnh, cấp quốc gia do Tỉnh quản lý, phải có ý kiến thẩm định của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch đối với di tích cấp tỉnh và Cục Di sản Văn hoá đối với di tích cấp quốc gia (Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có văn bản đề nghị Cục Di sản Văn hoá tham gia ý kiến) theo quy định của pháp luật về di sản văn hoá, về hoạt động mỹ thuật trước khi cơ quan chuyên môn của người quyết định đầu tư thẩm định. 2. Dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư. Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để tổ chức, triển khai thực hiện đúng theo quy định của pháp luật (được giao cho cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp huyện, cũng là cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện thẩm định; riêng đối với Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng thực hiện thẩm định đồng thời với việc thẩm định quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy định này). 3. Dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư. Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để tổ chức, triển khai thực hiện đúng theo quy định của pháp luật (giao tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án thực hiện thẩm định). 4. Dự án do Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư (dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư).
- 14 Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của người quyết định đầu tư, giao cơ quan chuyên môn trực thuộc hoặc tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án khi không có cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện thẩm định theo quy định. 5. Dự án do cơ quan, tổ chức khác quyết định đầu tư, trừ dự án quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của người quyết định đầu tư, giao cơ quan chuyên môn trực thuộc hoặc tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án khi không Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, dự toán gói thầu xây dựng được quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2021 Điều 15. Thẩm quyền thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở (bao gồm việc thẩm định dự toán xây dựng công trình) của cơ quan chuyên môn về xây dựng Đối với công trình thuộc các dự án sử dụng vốn đầu tư công; công trình thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công có quy mô nhóm B hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng trên địa bàn tỉnh; trừ các công trình do Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định theo quy định tại điểm a Khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 36 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP, thẩm quyền thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng được phân cấp như sau: 1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định đối với công trình thuộc dự án chuyên ngành theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này, trừ các dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp huyện Cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp huyện chủ trì tổ chức thẩm định tổ chức thẩm định đối với công trình thuộc dự án có công trình cấp III trở xuống do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư. Điều 16. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở (bao gồm việc thẩm định dự toán xây dựng công trình) của chủ đầu tư 1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở (trừ trường hợp người quyết định đầu tư có quy đinh khác tại quyết định đầu tư xây dựng) đối với bước thiết kế sau: a) Thiết kế FEED trong trường hợp thực hiện hình thức hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng công trình (Engineering - Procurement - Construction, sau đây gọi là hợp đồng EPC);