Bài giảng ôn thi Công chức Thuế - Luật quản lý thuế
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng ôn thi Công chức Thuế - Luật quản lý thuế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bai_giang_on_thi_cong_chuc_thue_luat_quan_ly_thue.ppt
Nội dung text: Bài giảng ôn thi Công chức Thuế - Luật quản lý thuế
- Luật quản lý thuế - Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 - Luật Sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 - Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 - Luật số 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016
- I. Qui định chung Điều 1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc NSNN do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật.
- I. Qui định chung Điều 2. Đối tượng áp dụng: a. Người nộp thuế: - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của PL thuế; - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc NSNN (gọi chung là thuế) do CQ quản lý thuế quản lý thu theo quy định của PL; - Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay NNT. b. Cơ quan quản lý thuế: Cơ quan thuế, cơ quan hải quan c. Công chức quản lý thuế: công chức thuế, công chức hải quan. d. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế.
- I. Qui định chung Điều 3. Nội dung quản lý thuế 1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế. 2. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế. 3. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt. 4. Quản lý thông tin về người nộp thuế. 5. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế. 6. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. 7. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế. 8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
- I. Qui định chung Điều 4. Nguyên tắc quản lý thuế 1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Nộp thuế theo quy định của PL là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế. 2. Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NNT. 4. Áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế: 5. Áp dụng biện pháp ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa XK, NK nếu NNT đáp ứng đủ các tiêu chí theo quy định
- I. Qui định chung Điều 6. Quyền của người nộp thuế 1. Được hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế; cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế. 2. Yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế; yêu cầu cơ quan HQ xác định trước mã số, trị giá HQ, xác nhận trước xuất xứ hàng hóa XK, NK trước khi làm thủ tục HQ theo quy định; yêu cầu cơ quan, tổ chức giám định số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa XK, NK. 3. Được giữ bí mật thông tin theo quy định của PL. 4. Hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của PL. 5. Ký hợp đồng với tổ chức KD dịch vụ làm thủ tục về thuế.
- I. Qui định chung Quyền của NNT 6. Nhận văn bản kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế của CQ quản lý thuế; yêu cầu giải thích nội dung kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế; bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế. 7. Được bồi thường thiệt hại do CQ quản lý thuế, công chức quản lý thuế gây ra theo quy định của PL. 8. Yêu cầu CQ quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình. 9. Khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 10. Tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của công chức quản lý thuế và tổ chức, cá nhân khác.
- I. Qui định chung Điều 7. Nghĩa vụ của người nộp thuế 1. Đăng ký thuế, sử dụng MST theo quy định của PL. 2. Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước PL về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế. 3. Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm. 4. Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. 5. Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế. 6. Lập và giao hoá đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
- I. Qui định chung Trách nhiệm của NNT : 7. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại NHTM, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của CQ quản lý thuế. 8. Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của CQ quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định của PL. 9. Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của PL trong trường hợp người đại diện theo PL hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt NNT thực hiện thủ tục về thuế sai quy định. 10. NNT là tổ chức kd tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về CNTT phải thực hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch với CQ quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử theo quy định của PL về giao dịch điện tử.
- I. Qui định chung Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế 1. Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của PL. 2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn PL về thuế; công khai các thủ tục về thuế tại trụ sở, trang thông tin điện tử của CQ quản lý thuế và trên các phương tiện thông tin đại chúng. 3. CQ quản lý thuế có trách nhiệm giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cho NNT; CQ thuế có trách nhiệm công khai mức thuế phải nộp của hộ gia đình, cá nhân kd trên địa bàn xã, phường, thị trấn; CQ HQ có trách nhiệm xác định trước mã số, trị giá HQ, xác nhận trước xuất xứ hàng hóa XK, NK trước khi làm thủ tục HQ theo quy định. 4. Giữ bí mật thông tin của NNT theo quy định của PL.
- I. Qui định chung Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế : 5. Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt, hoàn thuế theo theo quy định PL. 6. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT khi có đề nghị theo quy định của PL. 7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền. 8. Giao kết luận, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế cho đối tượng k.tra thuế, thanh tra thuế và giải thích khi có yêu cầu. 9. Bồi thường thiệt hại cho NNT theo quy định. 10. Giám định để xác định số thuế phải nộp của NNT theo yêu cầu của CQ nhà nước có thẩm quyền.
- I. Qui định chung Điều 9. Quyền hạn của cơ quan quản lý thuế 1. Yêu cầu NNT cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu, nội dung giao dịch của các tài khoản được mở tại NHTM, tổ chức TD khác và giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế. 2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với CQ quản lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế. 3. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế. 4. Ấn định thuế. 5. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế.
- I. Qui định chung Quyền hạn của cơ quan quản lý thuế: 6. Xử phạt vi phạm PL về thuế theo thẩm quyền; công khai trên phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế. 7. Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật. 8. Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế vào NSNN theo quy định của Chính phủ. 9. CQ thuế áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế với NNT, với CQ thuế các nước, vùng lãnh thổ mà VN đã ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế thu nhập.”
- II. Đăng ký thuế Điều 21. Đối tượng đăng ký thuế 1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh. 2. Cá nhân có TN thuộc diện chịu thuế TNCN. 3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay. 4. Tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về thuế.
- II. Đăng ký thuế Điều 22. Thời hạn đăng ký thuế NNT phải đăng ký thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày: 1. Được cấp giấy chứng nhận ĐKKD; giấy phép thành lập và hoạt động; giấy chứng nhận đầu tư. 2. Bắt đầu HĐKD đối với tổ chức không thuộc diện ĐKKD hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện ĐKKD nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận ĐKKD; 3. Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; 4. Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân; 5. Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế.
- II. Đăng ký thuế Điều 23. Hồ sơ đăng ký thuế 1. Hồ sơ đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân kd: a) Tờ khai đăng ký thuế; b) Bản sao giấy chứng nhận ĐKKD hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư. 2. Hồ sơ đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân không thuộc diện đăng ký kd: a) Tờ khai đăng ký thuế; b) Bản sao quyết định thành lập hoặc quyết định đầu tư đối với tổ chức; bản sao giấy CMND, hộ chiếu đối với cá nhân.
- II. Đăng ký thuế Điều 26. Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế - CQ thuế cấp giấy chứng nhận ĐKT cho NNT trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế hợp lệ. - Trường hợp bị mất hoặc hư hỏng giấy chứng nhận ĐKT, CQ thuế cấp lại trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của NNT. Điều 27. Thay đổi thông tin đăng ký thuế Khi có thay đổi thông tin trong hồ sơ ĐKT đã nộp, NNT phải thông báo với CQ thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi thông tin. Điều 29. Chấm dứt hiệu lực mã số thuế trong trường hợp - Tổ chức, cá nhân KD chấm dứt hoạt động; - Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của PL.
- III. Khai thuế, tính thuế Điều 30. Nguyên tắc khai thuế và tính thuế 1. NNT phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với CQ quản lý thuế. 2. NNT tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do CQ quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ. 3. Đối với loại thuế khai theo tháng, quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không p/s nghĩa vụ thuế hoặc NNT đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì NNT vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho CQ thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động p/s nghĩa vụ thuế và trường hợp tạm ngừng kd quy định.
- III. Khai thuế, tính thuế Điều 31. Hồ sơ khai thuế 1. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng là Tờ khai thuế tháng; 1a. Hồ sơ khai thuế đối với thuế khai và nộp theo quý là Tờ khai thuế quý;”. 2. Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm: a) Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế phải nộp; b) Hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý gồm tờ khai thuế tạm tính và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế tạm tính; c) Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm và các tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.
- III. Khai thuế, tính thuế Hồ sơ khai thuế 3. Đối với đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế: a) Tờ khai thuế; b) Hoá đơn, hợp đồng và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định. 4. Đối với hàng hoá XK, NK thì hồ sơ HQ được sử dụng làm hồ sơ khai thuế. 5. Đối với trường hợp chấm dứt HĐ, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu DN, tổ chức lại DN: a) Tờ khai quyết toán thuế; b) Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt HĐ hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu DN hoặc tổ chức lại DN; c) Tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.
- III. Khai thuế, tính thuế Điều 32. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế 1. Đối với loại thuế khai và nộp theo tháng: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng p/s nghĩa vụ thuế. 2. Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm: a) Đối với hồ sơ khai thuế năm: chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính; b) Đối với hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý: chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý p/s nghĩa vụ thuế. c) Đối với hồ sơ quyết toán thuế năm: Chậm nhất là ngày 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. 3. Đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần p/s nghĩa vụ thuế: Chậm nhất là ngày thứ 10, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
- III. Khai thuế, tính thuế Thời hạn nộp tờ khai: 4. Đối với hàng hoá XK, NK: a) Hàng hoá NK: hồ sơ khai thuế được nộp trước ngày hàng hoá đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu. b) Hàng hoá XK: hồ sơ khai thuế được nộp chậm nhất là 8 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh. c) Đối với hành lý mang theo của người nhập cảnh, xuất cảnh thuộc diện chịu thuế XK, NK: tờ khai hải quan được nộp ngay khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu nhập hoặc trước khi tổ chức vận tải chấm dứt việc làm thủ tục nhận hành khách lên phương tiện vận tải xuất cảnh. 5. Đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, tổ chức lại DN: Chậm nhất là ngày thứ 45, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu DN hoặc tổ chức lại DN.
- III. Khai thuế, tính thuế Điều 33. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế 1. NNT không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ. 2. Thời gian gia hạn: a) Đối với hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính, khai thuế theo từng lần p/s nghĩa vụ thuế: không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế. b) Đối với hồ sơ khai quyết toán thuế: Không quá 60 ngày, kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế. 3. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, CQ thuế phải trả lời bằng văn bản cho NNT về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- III. Khai thuế, tính thuế Điều 34. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế 1. Trước khi CQ thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở NNT, NNT phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp. 2. Đối với hàng hoá XK, NK: a) Trước thời điểm CQ hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá, người khai hải quan phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót; b) NNT tự phát hiện những sai sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, nhưng trước khi CQ hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở NNT.
- IV. Ấn định thuế Điều 36. Nguyên tắc ấn định thuế - Việc ấn định thuế phải bảo đảm khách quan, công bằng và tuân thủ đúng quy định của pháp luật về thuế. - CQ quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp.
- IV. Ấn định thuế Điều 37. Các trường hợp NNT theo kê khai bị ấn định thuế: 1. Không đăng ký thuế; 2. Không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; 3. Không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của CQ thuế hoặc khai thuế không chính xác, trung thực, đầy đủ về căn cứ tính thuế; 4. Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế; 5. Không xuất trình sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong thời hạn quy định; 6. Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị HH, DV không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường; 7. Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.
- IV. Ấn định thuế Điều 39. Ấn định thuế đối với hàng hoá XNK: CQ hải quan ấn định thuế đối với hàng hoá XNK trong các trường hợp sau đây: 1. Người khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai báo căn cứ tính thuế và kê khai số thuế phải nộp; không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác các căn cứ tính thuế; 2. Người khai thuế từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài quá thời hạn quy định việc cung cấp các tài liệu liên quan cho CQ hải quan để xác định chính xác số thuế phải nộp; 3. CQ hải quan có đủ bằng chứng về việc khai báo trị giá không đúng với trị giá giao dịch thực tế; 4. Người khai thuế không tự tính được số thuế phải nộp.
- V. Nộp thuế Điều 42. Thời hạn nộp thuế 1. Trường hợp NNT tính thuế: thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. 2. Trường hợp CQ quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế: thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của CQ quản lý thuế.
- V. Nộp thuế Điều 43. Đồng tiền xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản thuế nộp NSNN NNT xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản thuế nộp NSNN bằng đồng VN, trừ trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ hoặc NNT có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được CQ nhà nước có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng VN thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng VN theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.
- V. Nộp thuế Điều 44. Địa điểm và hình thức nộp thuế 1. NNT thực hiện nộp tiền thuế vào NSNN: a) Tại Kho bạc Nhà nước; b) Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế; c) Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế uỷ nhiệm thu thuế; d) Thông qua NHTM, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của PL.
- V. Nộp thuế Điều 45. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt 1. Đối với các loại thuế do cơ quan thuế quản lý: a) Tiền thuế nợ; b) Tiền thuế truy thu; c) Tiền chậm nộp; d) Tiền thuế phát sinh; đ) Tiền phạt; 2. Đối với các loại thuế do cơ quan HQ quản lý: a) Tiền thuế nợ quá hạn thuộc đ/tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế; b) Tiền chậm nộp thuộc đ/tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế; c) Tiền thuế nợ quá hạn chưa thuộc đ/tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế; d) Tiền chậm nộp chưa thuộc đ/tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế; đ) Tiền thuế phát sinh; e) Tiền phạt.
- V. Nộp thuế Điều 47. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa 1. NNT có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế trong thời hạn 10, kể từ ngày nộp tiền vào NSNN thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
- V. Nộp thuế Điều 49. Gia hạn nộp thuế 1. Đối tượng được gia hạn nộp thuế: a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến SX, kd do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ; b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở SX, kd theo yêu cầu của CQ nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả SX, kd; c) Chưa được thanh toán vốn đầu tư XDCB đã được ghi trong dự toán NSNN; d) Không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác theo quy định của Chính phủ.
- V. Nộp thuế Gia hạn nộp thuế: 2. Thời gian gia hạn nộp thuế: - Trường hợp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ: Không quá 2 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế - Các trường hợp còn lại: không quá 1 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế 3. NNT không bị phạt chậm nộp tính trên số tiền thuế nợ trong thời gian gia hạn nộp thuế.
- V. Nộp thuế Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa 2. Trường hợp NNT yêu cầu trả lại số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì CQ quản lý thuế phải ra quyết định trả lại số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
- VI. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt Điều 65. Trường hợp được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt 1. DN bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của PL phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt. 2. Cá nhân được PL coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ. 3. Các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của NNT không thuộc trường hợp quy định trên mà CQ quản lý thuế đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại Luật này và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nhưng không có khả năng thu hồi.
- VII. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế Điều 92. Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế 1. NNT nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm PL thuế đã quá 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm PL thuế theo quy định. 2. NNT nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm PL thuế khi đã hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế. 3. NNT còn nợ tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
- VII. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế 4. Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp NNT được CQ quản lý thuế cho phép nộp dần tiền nợ thuế trong thời hạn không quá 12 tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiền nợ thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của NNT và phải có bảo lãnh của tổ chức TD. NNT phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
- VII. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế Điều 93. Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế a) Trích tiền từ TK của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại KBNN, NHTM, tổ chức TD khác; yêu cầu phong tỏa TK; b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; c) Dừng làm thủ tục HQ đối với hàng hóa XK, NK; d) Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng; đ) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của PL; e) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ; g) Thu hồi giấy chứng nhận ĐKKD, giấy chứng nhận ĐKDN, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
- VIII. Xử lý vi phạm PL thuế Điều 103. Hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế 1. Vi phạm các thủ tục thuế. 2. Chậm nộp tiền thuế. 3. Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn. 4. Trốn thuế, gian lận thuế.
- VII. Xử lý vi phạm PL thuế Điều 105. Các trường hợp bị xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế: 1. Nộp hồ sơ đăng ký thuế sau ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thuế; 2. Nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định. 3. Nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian từ ngày hết hạn phải nộp tờ khai HQ đến trước ngày xử lý hàng hoá không có người nhận theo quy định của Luật HQ. 4. Khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế, trừ trường hợp NNT khai bổ sung trong thời hạn quy định; 5. Vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế; 6. Vi phạm các quy định về chấp hành quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
- VII. Xử lý vi phạm PL thuế Điều 106. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế 1. NNT chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của CQ quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của CQ quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. 2. Trường hợp NNT cung ứng HH, DV được thanh toán bằng nguồn vốn NSNN nhưng chưa được thanh toán nên không nộp kịp thời các khoản thuế dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền NSNN chưa thanh toán phát sinh trong thời gian NSNN chưa thanh toán.
- VII. Xử lý vi phạm PL thuế Điều 107. Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn 1. NNT đã phản ánh đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ KT làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ nhưng khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì phải nộp đủ số tiền thuế khai thiếu, nộp lại số tiền thuế được hoàn cao hơn và bị xử phạt 20% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được hoàn cao hơn và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn cao hơn.
- VII. Xử lý vi phạm PL thuế Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn 2. Đối với hàng hóa XK, NK NNT khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 108 của Luật này thì ngoài việc nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp theo quy định, NNT còn bị xử phạt như sau: a) Phạt 10% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn đối với trường hợp NNT tự phát hiện và khai bổ sung quá thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai nhưng trước khi CQ HQ kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở NNT; b) Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
- VII. Xử lý vi phạm PL thuế Điều 108. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế NNT phải nộp đủ số thuế thiếu theo qui định và bị phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn, gian lận đối với các hành vi: 1. Không nộp hồ sơ ĐKT; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo qui định; 2. Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; 3. Không xuất hoá đơn khi bán HH, DV hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của HH, DV đã bán; 4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán HH, NL đầu vào trong HĐ p/s nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
- VII. Xử lý vi phạm PL thuế Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế : 5. Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn; 6. Khai sai với thực tế hàng hóa XK, NK mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan 7. Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa XK, NK; 8. Cấu kết với người gửi hàng để NK hàng hoá nhằm mục đích trốn thuế; 9. Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với CQ quản lý thuế.