Tài liệu Kiến thức chung - Chuyên đề 2: Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

pptx 77 trang hongtran 04/01/2023 9680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Kiến thức chung - Chuyên đề 2: Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxtai_lieu_kien_thuc_chung_chuyen_de_2_to_chuc_bo_may_hanh_chi.pptx

Nội dung text: Tài liệu Kiến thức chung - Chuyên đề 2: Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

  1. Chuyên đề 2 TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Người trình bày: ThS. GVC Lê Hồng Cậy ĐT: 0989107405
  2.  1. BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRONG BỘ MÁY NHÀ NƯỚC  1.1. Bộ máy nhà nước  Nhà nước là một tổ chức lớn nhất trong tất cả các loại tổ chức  Những giai đoạn đầu của sự phát triển quốc gia, nhà nước sinh ra để thực hiện sứ mệnh của giai cấp thống trị; giai cấp giành được quyền kiểm soát quốc gia.
  3.  Tuy nhiên, xu hướng có thể có nhiều thay đổi nhà nước sinh ra để làm một số việc cơ bản sau:  - Quản lý nhà nước thông qua việc sử dụng quyền lực nhà nước;  - Cung cấp các loại dịch vụ hàng hóa cho xã hội, công dân bằng nguồn lực nhà nước.
  4.  Nhóm chức năng thứ nhất là chức năng không thể thiếu và không thể chuyển giao cho bất cứ tổ chức nào khác ngoài nhà nước.  Nhóm chức năng thứ hai đã và đang tiếp tục thay đổi và nhà nước đã và đang dần chuyển một số chức năng vốn dĩ do nhà nước đảm nhận ra bên ngoài theo mô hình tư nhân hóa; xã hội hóa hay nhà nước và khu vực tư cùng làm (đối tác công - tư)
  5.  Về nguyên tắc, quyền lực nhà nước bao gồm ba nhóm yếu tố cấu thành là quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. Đó là dạng chung nhất tư duy về quyền lực nhà nước. Tuy nhiên, việc thực thi ba nhóm quyền lực này không giống nhau giữa các nước tùy thuộc vào thể chế chính trị, hình thức chính thể mà có các mô hình phân chia quyền lực nhà nước theo: cứng nhắc, mềm dẻo hay thống nhất tập trung.
  6.  1.1.1. Bộ máy thực thi quyền lập pháp  Trên nguyên tắc chung, Quyền lập pháp là quyền xác lập các quy tắc phổ quát cho xã hội, tức là quyền xây dựng và ban hành các chuẩn mực, quy tắc ứng xử, quan hệ trong nội bộ quốc gia và với bên ngoài. Trong khuôn khổ pháp luật đã được ban hành, tất cả mọi thành viên của xã hội đó phải tuân thủ.
  7.  Có hai hình thức tổ chức:  - Hệ thống nghị viện lưỡng viện: hai viện với tên gọi chung là Thượng viện và Hạ viện.  - Hệ thống một viện gọi chung là Quốc hội/.  Cách tổ chức một viện hay hai viện tùy thuộc vào quốc gia. Nhà nước đơn nhất cũng có thể có 2 viện; nhà nước liên bang cũng tương tự.
  8.  1.1.2. Bộ máy thực thi quyền tư pháp  Tư pháp là một lĩnh vực quyền lực nhà nước, thực hiện việc luận tội và truy tố những hành vi vi phạm pháp luật theo đúng luật định. Đa số các nước, truy tố, buộc tội thuộc hệ thống tòa án.  Cần phân biệt từ tư pháp trong thực thi quyền tư pháp với tư pháp trong cơ cấu tổ chức của chính phủ (bộ tư pháp). Hai bộ phận này có thể cùng sử dụng chung một từ nhưng bản chất khác nhau.
  9.  các nước xã hội chủ nghĩa vẫn giữ bộ máy thực thi quyền luận tội – kiểm sát. Do vậy, trong trường hợp này, bộ máy thực thi quyền tư pháp bao gồm Tòa án và Viện Kiểm sát.
  10.  1.1.3 Bộ máy thực thi quyền hành pháp  Quyền hành pháp là quyền thi hành pháp luật do cơ quan lập pháp ban hành; tổ chức thực hiện những chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại và điều hành công việc chính sự hàng ngày của quốc gia.  Đó chính là quyền điều hành xã hội. Quyền hành pháp được thực thi thông qua bộ máy hành pháp
  11.  Bộ máy thực thi quyền hành pháp thực hiện hai quyền: lập quy và tổ chức thực hiện hay hành chính.  Quyền lập quy là quyền ban hành các văn bản pháp quy dưới luật.  Dưới góc độ pháp luật, có thể xem đây là sự uỷ quyền của lập pháp cho hành pháp để điều hành các hoạt động cụ thể của quyền lực nhà nước.
  12.  Quyền hành chính là quyền tổ chức ra bộ máy hành chính để quản lý đất nước, sắp xếp nhân sự, điều hành công việc quốc gia, sử dụng nguồn tài chính và công sản để thực hiện những chính sách của đất nước
  13.  1.2. Các nguyên tắc chi phối mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước: Lập pháp, hành pháp và tư pháp  việc phân bổ quyền lực nhà nước theo các hướng khác nhau: thứ nhất quyền lực nhà nước được phân chia thành ba nhóm quyền (lập pháp, hành pháp, tư pháp), giao cho ba cơ quan nhà nước khác nhau độc lập nắm giữ, thứ hai quyền lực nhà nước là thống nhất, không phân chia.
  14.  Theo hướng thứ nhất, để hạn chế việc lạm dụng quyền lực, hệ thống kiểm tra và cân bằng quyền lực giữa các tổ chức được trao quyền thực thi hoạt động quản lý nhà nước trên từng ngành quyền được thiết lập.  Mô hình tổ chức bộ máy thực thi quyền lực nhà nước dựa trên nguyên tắc tam quyền phân lập
  15.  Mô hình tổ chức bộ máy nhà nước dựa trên tam quyền phân lập, nhưng giữa các bộ phận cấu thành thực thi các loại quyền lực đó có những phần liên hệ với nhau (mềm dẻo)  Theo hướng thứ hai, quyền lực nhà nước là tập trung thống nhất không phân chia nhưng có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan thực hiện ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
  16.  Việt Nam, quyền lực nhà nước là thống nhất tập trung, không phân chia nhưng có sự phân công, phối hợp trong việc thực thi các loại quyền lực nhà nước.
  17.  1.3. Bộ máy hành chính nhà nước và những đặc trưng cơ bản của bộ máy hành chính nhà nước  1.3.1. Bộ máy hành chính nhà nước  Một là, theo nghĩa rộng chung của các nước đó là bộ máy thực thi quyền hành pháp. Đây chính là bộ máy đang tồn tại ở rất nhiều nước.
  18.  Hai là, theo nghĩa hẹp, phạm vi hành chính nhà nước chỉ bao gồm chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.  1.3.2. Những đặc trưng cơ bản của bộ máy hành chính nhà nước  Mục tiêu của bộ máy hành chính nhà nước Tất các các cơ quan cấu thành cả bộ máy hành chính nhà nước đều hướng đến một mục tiêu chung là thực thi quyền hành pháp, đảm bảo hiệu lực quản lý của nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
  19.  + Tất cả các hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước đều hướng đến các mục tiêu mang tính chính trị của đảng chính trị cầm quyền  + Hoạt động quản lý hành chính nhà nước bên cạnh các mục tiêu thực hiện chức năng mang tính quản lý, nó còn phải mang tính phục vụ cho nhân dân, cho lợi chung của cộng đồng, các sản phẩm của quản lý hành chính nhà nước thường không mang tính lợi nhuận, kinh doanh.
  20.  Cách thức thành lập hay vị trí pháp lý của các cơ quan, tổ chức trong bộ máy hành chính nhà nước  Các văn bản pháp luật cho phép thành lập mang lại các địa vị pháp lý khác nhau cho từng cơ quan trong hệ thống tổ chức hành chi nhà nhà nước.
  21.  Vấn đề quyền lực - thẩm quyền  Quyền lực của các tổ chức nói chung là sức mạnh, là điều kiện cần để cho các tổ chức hoạt động nhằm đạt được mục tiêu của mình, quyền lực đó phải được tạo ra hoặc do các cơ quan có thẩm quyền trao cho nó.
  22.  Quyền lực của các cơ quan, tổ chức trong bộ máy hành chính nhà nước được trao mang tính pháp lý, thể hiện:  - Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước có quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật dưới luật buộc các cơ quan cấp dưới trong hệ thống bộ máy hành chính nhà nước, các tổ chức khác trong xã hội, và công dân phải chấp hành, thực hiện.
  23.  - Quyền kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật hoặc thành lập các đoàn kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quyết định quản lý.  - Tiến hành các biện pháp giáo dục, thuyết phục, khen thưởng ,kỷ luật, và cưỡng chế khi cần thiết trong quản lý hành chính nhà nước.
  24.  Quy mô hoạt động  Bộ máy hành chính nhà nước là một hệ thống từ trung ương đến địa phương, bảo đảm các chức năng trong quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực được trao
  25.  Vấn đề nguồn lực  + Nguồn nhân lực: đó là con người làm việc trong các cơ quan tổ chức của bộ máy hành chính nhà nước, họ là người của Nhà nước, được Nhà nước thuê và sử dụng,  Nguồn tài chính: nguồn tài chính để cho các tổ chức hành chính nhà nước hoạt động cũng như chi trả lương cho đội ngũ công chức lấy từ ngân sách của nhà nước
  26.  1.4. Các yếu tố cấu thành tổ chức bộ máy hành chính nhà nước  cơ cấu tổ chức hành chính nhà nước là một hệ thống thứ bậc, được phân định theo các tiêu chí khác nhau.  1.4.1. Cơ cấu tổ chức theo cấp bậc hành chính - lãnh thổ  Đó là cơ cấu tổ chức bảo đảm cho hệ thống hành chính nhà nước thông suốt từ trên xuống tận cơ sở.
  27.  1.4.2. Cơ cấu tổ chức theo chức năng  Theo khái niệm này bộ máy hành chính Trung ương (Chính phủ) chia ra thành các bộ; bộ máy hành chính của tỉnh chia ra nhiều Sở, Ban.  1.4.3 Các yếu tố cấu thành bộ máy hành chính nhà nước
  28.  Nhóm thứ nhất: chia bộ máy hành chính nhà nước theo trật tự thứ bậc mang tính lãnh thổ.  Theo nhóm này, chia bộ máy hành chính nhà nước thành 2 nhóm:  Hành chính nhà nước trung ương tức hệ thống các tổ chức cấu thành bộ máy hành chính nhà nước trung ương hay hay hành pháp trung ương;  Hành chính nhà nước địa phương hay chính quyền địa phương tức bộ máy hành chính nhà nước, bộ máy thực thi quyền hành pháp ở địa phương.
  29.  Nhóm thứ hai: chia bộ máy hành chính nhà nước thành các nhóm mang tính chức năng hoặc mang tính chuyên môn
  30.  2. TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở TRUNG ƯƠNG  2.1. Vai trò của hành chính nhà nước ở trung ương  Hành chính nhà nước trung ương thực hiện các hoạt động quản lý hành chính nhà nước mang tính chất chung, vĩ mô dựa trên những điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội của quốc gia để thực thi các hoạt động lập quy mang tính hướng dẫn chung cho cả quốc gia thực hiện chi tiết việc triển khai tổ chức thực hiện pháp luật.
  31.  Hành chính nhà nước trung ương có trách nhiệm hoạch định chính sách chung về đối nội, đối ngoại quốc gia;  Đại diện bênh vực quyền lợi quốc gia, không bị ảnh hưởng quyền lợi của các địa phương; Bảo đảm điều phối lợi ích quốc gia, lợi ích chung các địa phương và kiểm soát mọi quá trình quản lý xã hội.
  32.  Hoạt động của chính phủ gắn liền với hoạt động của đảng cầm quyền, chính phủ trở thành một bộ phận quan trọng nhất trong bộ máy nhà nước.  Hoạt động của chính phủ, đứng về mặt các thiết chế xã hội, đã cho phép nhà nước của các quốc gia giải quyết được nhiều mâu thuẫn trong xã hội và tận dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại thúc đẩy sự phát triển.
  33.  2.2. Các mô hình tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương  2.2.1 Mô hình “lập pháp trội”  Đa số các trường hợp theo mô hình này, đảng giành đa số hoặc liên minh các đảng giành đa số trong quốc hội sẽ nắm giữ chức vụ thủ tướng.  Thủ tướng thành lập chính phủ. Chính phủ chịu trách nhiệm trước hệ thống các cơ quan lập pháp (hạ nghị viện và thượng viện).
  34.  2.2.2 Mô hình “hành pháp trội”  Mô hình “hành pháp trội” là mô hình tổ chức bộ máy hành pháp độc lập với bộ máy lập pháp.  Cả hai tổ chức này đều do cử tri bầu, nhưng hành pháp đóng vai trò quan trọng trong điều hành công việc quản lý nhà nước.
  35.  2.2.3 Mô hình cân bằng  Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia vừa người đứng đầu hành pháp và có Thủ tướng là người đứng đầu Chính phủ giữ vai trò điều hành hoạt động quản lý hành chính nhà nước.  Chính phủ trong mô hình này không những phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội (2 viện hoặc 1 viện) mà còn phải chịu trách nhiệm trước Tổng thống - nguyên thủ quốc gia, đứng đầu hành pháp.
  36.  2.2.4 Mô hình “quyền lực nhà nước thống nhất”  Trong các nước theo mô hình “quyền lực nhà nước thống nhất” thì Chính phủ do Quốc hội bầu ra và phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội. Chế độ chịu trách nhiệm trong mô hình này được xác định trên các phương diện sau:  - Thứ nhất, trong quá trình hoạt động, Chính phủ phải báo cáo công tác với Quốc hội và chịu sự chất vấn của Quốc hội.
  37.  - Thứ hai, Chính phủ không những chịu trách nhiệm trước Quốc hội mà còn phải báo cáo trước cơ quan thường trực của Quốc hội, nguyên thủ quốc gia.  - Thứ ba, trách nhiệm được hiểu là nếu Chính phủ không còn được sự tín nhiệm của Quốc hội thì Quốc hội có quyền bãi nhiệm Thủ tướng chính phủ và các thành viên khác của Chính phủ.
  38.  2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương  Cơ cấu tổ chức của chính phủ bao gồm một số yếu tố sau:  Người đứng đầu cơ quan hành pháp (thủ tướng hay tổng thống).  Các bộ thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước trên từng lĩnh vực.
  39.  Cơ cấu tổ chức chính phủ (bộ máy hành pháp hay hành chính nhà nước) theo mô hình tổng thống đứng đầu.  Theo mô hình này, tổng thống là người đứng đầu hành pháp (hành chính nhà nước trung ương) và do cử tri bầu ra. Tổng thành thành lập chính phủ (nội các) trên cơ sở phê chuẩn của Quốc hội (2 viện hay 1 viện).
  40.  Cơ cấu tổ chức chính phủ (bộ máy hành pháp hay hành chính nhà nước) theo mô hình tổng thống có thủ tướng.  Tổng thống có thể bãi nhiệm thủ tướng và đề nghị thủ tướng mới trên cơ sở phê chuẩn của quốc hội;  Cũng có thể tống thống chỉ định thủ tướng không cần có sự phê chuẩn của các cơ quan lập pháp (hạ viên hay thượng viện). 
  41.  Cơ cấu tổ chức chính phủ (bộ máy hành pháp hay hành chính nhà nước) theo mô hình thủ tướng - đứng đầu hành pháp  Trong trường hợp này, thủ tướng do Quốc hội bầu ra trong số những đại biểu và là người đại diện cho phe đa số trong Quốc hội
  42.  Thảo luận:  Vai trò của bộ máy hành chính nhà nước trong bộ máy nhà nước.
  43.  3. TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG  3.1. Vai trò của hành chính nhà nước ở địa phương  Chính phủ/Hành chính trung ương không thể trực tiếp điều hành tất cả các công việc của nhà nước trên phạm vi toàn lãnh thổ.
  44.  Mỗi một địa phương đều có những đặc điểm riêng về vị trí địa lý, về kinh tế, xã hội, về truyền thống văn hoá, phong tục, tập quán  Việc thành lập các cơ quan nhà nước ở địa phương nhằm những mục đích sau:
  45.  - Để triển khai thực hiện các quyết định của các cơ quan nhà nước trung ương;  - Tạo điều kiện để nhân dân địa phương tự quyết định những vấn đề có liên quan đến đời sống của nhân dân địa phương;  - Giảm bớt gánh nặng của chính quyền trung ương, tạo điều kiện để chính quyền trung ương tập trung sức lực vào giải quyết những công việc tầm cỡ quốc gia;  - Tôn trọng quyền lợi của địa phương trong các chính sách, quyết định của nhà nước
  46.  3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương  Số lượng cấp không giống nhau giữa các nước. Và mỗi một cấp có thể có nhiều loại khác nhau.  3.3. Các mô hình tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương
  47.  Hiện nay có thể tạm chia mô hình tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương dưới một số dạng sau đây:  - Bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương theo mô hình tập trung:  Các bộ phận của chính phủ trung ương (hành chính nhà nước) đặt tại các địa phương theo hình thức tản quyền.
  48.  Mô hình phân cấp quản lý:  Nghĩa là các vùng lãnh thổ với địa giới hành chính được xác định thực sự là một chủ thể quản lý các vấn đề trên địa bàn lãnh thổ đó theo pháp luật quy định.  - Mô hình hỗn hợp:  Đây cũng là mô hình mang tính kết hợp giữa tản quyền (ở các cấp độ khác nhau) và phân cấp.
  49.  4. TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CỦA CHXHCN VIỆT NAM  Hành chính nhà nước ở Việt Nam cũng chia thành hai nhóm:  - Bộ máy hành chính nhà nước trung ương;  - Bộ máy nhà nước địa phương.
  50.  Quốc hội và Hội đồng Nhân dân các cấp đóng vai trò quyết định trong việc thành lập ra các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam.  4.1. Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương ở Việt Nam  Bộ máy hành chính nhà nước trung ương ở Việt Nam được quy định trong Luật Tổ chức chính phủ và do đó, trên một nguyên tắc chung, Chính phủ có thể được thay cho bộ máy hành chính nhà nước trung ương.
  51.  Chính phủ;  - Cơ cấu của chính phủ.  Chính phủ được hiểu là tập thể của một số cá nhân bao gồm: người dứng đầu chính phủ; cấp phó của người đứng đầu và các bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ hoặc các Ủy ban nhà nước.  Cơ cấu của chính phủ nhằm chỉ số lượng bộ, cơ quan ngang bộ hoặc tên gọi khác.
  52.  Chính phủ của nhà nước Việt nam là: "cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan Hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam".  Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ.  Chính phủ lãnh đạo hoạt động của các bộ và chính quyền địa phương trên 2 phương diện:
  53.  Một mặt, Chính phủ với tư cách là cơ quan chấp hành cao nhất của cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất thực hiện quyền lập quy bằng việc ban hành các văn bản pháp quy dưới luật
  54.  Mặt khác, Chính phủ với tư cách cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam, là cấp cao nhất của toàn bộ hệ thống hành chính Nhà nước, từ Trung ương đến Uỷ ban Nhân dân các cấp, các cơ quan, công sở hành chính, sự nghiệp trong cả nước 
  55.  Chính phủ gồm có:  - Thủ tướng Chính phủ;  - Các Phó Thủ tướng;  - Các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.  Cơ cấu của Chính phủ gồm có:  - Các bộ;  - Các cơ quan ngang bộ.
  56.  Hoạt động của Chính phủ được tiến hành theo ba hình thức:  Các phiên họp của Chính phủ (hoạt động tập thể của Chính phủ).  Sự chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng và các phó Thủ tướng là những người giúp Thủ tướng theo sự phân công của Thủ tướng.
  57.  Sự hoạt động của các bộ trưởng với tư cách là thành viên tham gia vào công việc chung của Chính phủ và với tư cách là người đứng đầu một bộ hay cơ quan ngang bộ.
  58.  Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ  Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ và lãnh đạo công tác của Chính phủ, các thành viên của Chính phủ, thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các cấp.
  59.  Bộ và cơ quan ngang bộ.  Bộ cơ quan ngang bộ là yếu tố cấu thành cơ cấu tổ chức của Chính phủ.  Phân loại bộ có thể chia ra 2 nhóm bộ: bộ quản lý đối với lĩnh vực và bộ quản lý Nhà nước đối với ngành.
  60.  Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng  Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về lĩnh vực, ngành mình phụ trách trong phạm vi cả nước, bảo đảm quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở theo quy định của pháp luật
  61.  Quan hệ giữa bộ trưởng với Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ. Bộ trưởng là thành viên của Chính phủ nhưng vừa là người thủ trưởng của bộ. Bộ trưởng chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề thuộc quyền hạn, trách nhiệm thẩm quyền của bộ và chịu sự lãnh đạo của Thủ tướng Chính phủ.  Quan hệ với Quốc hội. Bộ trưởng chịu trách nhiệm không chỉ trước Thủ tướng Chính phủ mà cả trước Quốc hội về lĩnh vực, ngành mình phụ trách;
  62.  Quan hệ với Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân các cấp  Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có quyền kiến nghị với Thủ tướng đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với các văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc của bộ,
  63.  Cơ cấu tổ chức của Bộ  Tổ chức cơ quan bộ gồm có các bộ phận cấu thành sau:  Các cơ quan giúp bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước như các vụ, Tổng cục, cục bộ phận thanh tra, văn phòng  Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc bộ  Các tổ chức kinh doanh.
  64.  4.2. Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương  Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;  - Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện và thị xã;  Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã; quận chia thành phường Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
  65.  Uỷ ban nhân dân - Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương có hai tư cách:  Một là, cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân;  Hai là, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
  66.  Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân.  Nhiệm vụ, quyền hạn chung của Uỷ ban nhân dân được quy định trong Hiến pháp và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
  67.  Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân.  Cũng giống như chính phủ, cơ cấu tổ chức Ủy ban nhân dân cũng chia thành 2 nhóm:  Các thành viên của Ủy ban nhân dân;  Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân.  Các thành viên của Ủy ban Nhân dân:  Chủ tịch, các phó chủ tịch và các uỷ viên Uỷ ban nhân dân.
  68.  Chủ tịch Uỷ ban nhân dân  Chủ tịch Uỷ ban nhân dân được các văn bản pháp luật quy định là “người lãnh đạo và điều hành công việc của Uỷ ban nhân dân”.
  69.  Thảo luận  Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương.  Thách thức lớn nhất trong cải cách cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính nhà nước hiện nay ở Việt Nam là gì?
  70.  5. CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC  5.1. Sự cần thiết của cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước  5.1.1. Về khách quan  Thứ nhất, cơ cấu tổ chức chưa hợp lý, trong đó chưa xác định đúng và phân biệt rõ sự lãnh đạo của Đảng và vai trò, chức năng quản lý của Nhà nước,
  71.  Thứ hai, quyền lập quy và hoạt động lập quy của hệ thống hành pháp chưa được thực hiện mạnh mẽ, hệ thống pháp luật vừa thiếu vừa không đồng bộ, không hoàn chỉnh, vừa có những mặt lạc hậu  Thứ ba, thể chế hành chính và bộ máy quản lý Nhà nước không phân định rõ giữa quản lý Nhà nước và quản lý kinh doanh.
  72.  Thứ tư, cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính bộc lộ nhiều nhược điểm, bộ máy tổ chức cồng kềnh, nhiều tầng nấc trung gian  Thứ năm, đội ngũ công chức Nhà nước vừa quá đông, quá thừa những người yếu kém, vừa thiếu cán bộ có năng lực cao, có phẩm chất đạo đức, kỷ luật, bệnh quan liêu, tham nhũng trong một số không ít cán bộ công chức khá trầm trọng.
  73.  Thứ sáu, thể chế của nền hành chính một mặt, không được quy định chính thức, chặt chẽ, mặt khác, lại sa vào một hệ thống thủ tục rườm rà, phức tạp,  Thứ bảy, nghiệp vụ và kỹ thuật hành chính còn lạc hậu, hệ thống thông tin chưa bắt kịp sự phát triển của xã hội và đòi hỏi của một Nhà nước hiện đại.
  74.  5.1.2. Về chủ quan  nguyên nhân cơ bản và trực tiếp là do chính tổ chức, bộ máy cồng kềnh, nhiều đầu mối đã tạo nên sự xác định và phân công chức năng, nhiệm vụ cho mỗi ngành, mỗi cấp chồng lấn, trùng chéo nội dung công việc của nhau, nhất là khi triển khai tổ chức thực hiện nhiệm vụ thực tế.
  75.  5.2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam  Các vấn đề chủ yếu tập trung là:  - Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính nhà nước trung ương;  - Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính nhà nước địa  - Cơ cấu tổ chức từng cơ quan thuộc bộ máy hành chính nhà nước (Bộ, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân);
  76.  - Mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp và các cấp (phân cấp quản lý hành chính nhà nước và quan hệ).  Trên tinh thần của Nghị quyết Hội nghị trung ương lần thứ 8 (Khóa XII), cải cách cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính nhà nước đang được tập trung nghiên cứu và thực hiện là tổ chức lại chính quyền địa phương các cấp:
  77. Cám ơn các bạn đã quan tâm theo dõi