Giáo án chương trình giáo dục THCS môn Ngữ văn

pdf 62 trang hongtran 05/01/2023 6680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án chương trình giáo dục THCS môn Ngữ văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_chuong_trinh_giao_duc_thcs_mon_ngu_van.pdf

Nội dung text: Giáo án chương trình giáo dục THCS môn Ngữ văn

  1. MÔN: VĂN TIẾT 1 : KHI CON TU HÚ (Tố Hữu) I. Mục tiêu bài dạy 1. Kiến thức: Giúp HS : - Cảm nhận được lòng yêu sự sống, niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi đang bị giam cầm trong tù ngục được thể hiện bằng những hình ảnh gợi cảm và thể thơ lục bát giản dị mà tha thiết. - Hiểu được sức truyền cảm mạnh mẽ, rộng rãi của bài thơ nói riêng và của thơ Tố Hữu nói chung, một phần do đã tiếp thu tinh hoa của nền thơ dân tộc và làm phong phú thêm những tinh hoa truyền thống đó. - Tích hợp với phần Tập làm văn, Tiếng Việt và kiến thức môn Lịch sử, Giáo dục công dân, Âm nhạc 2. Kỹ năng : - Đọc diễn cảm thơ lục bát. - Phát hiện từ ngữ, hình ảnh và ý nghĩa của nó. - Cảm nhận được cảnh và tình trong mỗi đoạn thơ. - Liên hệ mở rộng vấn đề. 3. Thái độ : Rèn luyện cho HS : - Hiểu, cảm thông với hoàn cảnh, cuộc đời của người chiến sĩ cách mạng và quý trọng họ. - Có lòng yêu sự sống, biết quý trọng tự do. - Yêu ngôn ngữ dân tộc, thể thơ lục bát (thể thơ dân tộc) mềm mại, uyển chuyển, linh hoạt. 4. Phát triển các năng lực cho HS: - Giao tiếp tiếng Việt - Giải quyết vấn đề, Hợp tác - Tự quản bản thân - Sáng tạo, Cảm thụ thẩm mĩ II. Chuẩn bị 1. Giáo viên : - Giáo án, sách giáo khoa. - Tài liệu tham khảo. - Máy chiếu, máy tính. - Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. 2. Học sinh: - Đọc các tài liệu tham khảo. - Vở soạn, vở ghi, sách giáo khoa đầy đủ III. Phương pháp dạy học Giáo viên kết hợp các phương pháp dạy học : nêu vấn đề, tạo tình huống, thảo luận nhóm, phân tích, bình giảng, đàm thoại IV. Tiến trình lên lớp 1. Ổn định tổ chức (1phút) 2. Bài mới Hoạt động 1: Khởi động dẫn vào bài mới (1-2 phút) GV có thể dẫn từ bài thơ “Lượm” (lớp 6) hoặc một số bài thơ của các chiến sĩ cách mạng trong tù (lớp 8) để giới thiệu vào bài “Khi con tu hú” của Tố Hữu.
  2. HOẠT ĐỘNG CỦA GV HĐ CỦA HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động 2:(8 phút) I, Đọc – Tìm hiểu chung Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu chung văn bản - Yêu cầu HS trình bày - 1 HS đại diện trình 1. Tác giả: Tố Hữu những nét chính cuộc đời bày. a. Cuộc đời: và sự nghiệp của nhà thơ - HS khác nhận xét, - (1920 - 2002) Tố Hữu. bổ sung(nếu cần). - Quê: Thừa Thiên Huế. - Sớm giác ngộ lí tưởng cách - GV nhận xét, chiếu sơ đồ - Quan sát, lắng mạng. tư duy, kết hợp giới thiệu nghe, ghi nhớ kiến thêm về đặc điểm thơ Tố thức. - Sau cách mạng: giữ nhiều Hữu. chức vụ quan trọng, đồng thời vẫn sáng tác thơ. b. Sự nghiệp: - Các chặng đường thơ gắn liền với những chặng đường cách mạng. - Đặc điểm thơ: + Chất trữ tình chính trị + Đậm bản sắc dân tộc. 2. Tác phẩm - Chiếu hướng dẫn cách - 1 HS đọc hướng đọc: dẫn cách đọc, các + 6 câu đầu: giọng vui, HS khác quan sát, náo nức, phấn chấn. lắng nghe. + 4 câu sau: giọng bực bội, chú ý nhấn mạnh các động từ, từ ngữ cảm thán. - Gọi 1 HS đọc diễn cảm - 1 HS đọc diễn cảm bài thơ. - HS khác nghe và - GV nhận xét. nhận xét - GV giao cho các tổ vẽ sơ - Đại diện lên trình a, Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ đồ tư duy: tìm hiểu khái bày. - Sáng tác 7/1939, khi nhà thơ quát về văn bản. bị giam trong nhà lao Thừa Phủ - GV nhận xét và chiếu - HS khác nhận xét (Huế). hình ảnh nhà lao Thừa Phủ, - Lắng nghe kết hợp giới thiệu thêm về tập thơ quan sát và ghi nhớ - Trong tập thơ “Từ ấy”. “Từ ấy”. kiến thức. b, Thể thơ, phương thức biểu đạt: - Thể thơ: lục bát - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp với miêu tả
  3. HOẠT ĐỘNG CỦA GV HĐ CỦA HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT c, Nhân vật trữ tình: người tù cách mạng. d, Bố cục: 2 phần + 6 câu đầu: bức tranh thiên nhiên vào hè trong tâm tưởng người tù cách mạng. + 4 câu sau: tâm trạng người tù cách mạng. Hoạt động 3: (25-26 phút) II, Tìm hiểu chi tiết văn bản Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết văn bản - GV gọi HS đọc 6 câu thơ. - Đọc diễn cảm sáu 1. Bức tranh thiên nhiên vào hè (Có thể GV đọc cho HS câu thơ đầu. trong tâm tưởng người tù cách nghe) mạng. - GV: Tố Hữu đã làm bài - Lắng nghe thơ này khi đang bị giam trong nhà lao Thừa Phủ, chỉ có một chút liên hệ với không gian tự do qua “rào ô cửa nhỏ” - Hỏi : Trong hoàn cảnh - Phát hiện, trả lời đó, tại sao người tù cách cá nhân. mạng lại biết được mùa hè đang đến? - GV chốt kiến thức trên -Lắng nghe,ghi nhớ. máy ( “Tu hú gọi bầy”: tín hiệu của mùa hè.) Tiếng chim tu hú không chỉ là tín hiệu của mùa hè. Tiếng chim đồng quê ấy lọt qua song sắt nhà tù, tác động đến cả tâm hồn người tù cộng sản, gợi ra trong tâm tưởng anh một thế giới thiên nhiên vào hè thật sống động. - GV gọi HS đọc 6 câu thơ. - Đọc diễn cảm sáu câu thơ đầu.
  4. HOẠT ĐỘNG CỦA GV HĐ CỦA HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT - Hỏi: Trong đoạn thơ, tác - Phát hiện, trả lời - Biện pháp liệt kê giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? - GV chốt kiến thức. - GV cho HS thảo luận - Thảo luận nhóm. + Màu sắc: nhóm ( Vàng: lúa – đang chín, + Tổ 1: Tìm những từ ngữ - Trình bày kết quả. bắp – vàng hạt miêu tả màu sắc, đường Hồng: nắng – đầy sân nét. Em có nhận xét gì về Xanh: vườn râm, các màu sắc đó? bầu trời + Tổ 2: Tìm những từ ngữ Đỏ: trái chín) miêu tả âm thanh. Em có nhận xét gì về những âm → Rực rỡ, tươi sáng thanh đó? + Âm thanh: + Tổ 3: Tìm những từ ngữ ( Tiếng chim tu hú gọi bầy miêu tả hương vị. Em có Tiếng ve ngân nhận xét gì về các hương Tiếng sáo diều) vị đó? → Rộn ràng, náo nức, tưng + Tổ 4: Những không gian bừng, rộn rã. nào được gợi nhắc trong + Hương vị: đoạn thơ? Em có nhận xét (Trái chín – ngọt dần gì về các không gian đó? Thơm - lúa chín, bắp phơi ) → Ngọt ngào, đang độ ngon ngọt nhất. + Không gian: (Cánh đồng Vườn Sân phơi Trời rộng-cao) → Rộng lớn, khoáng đạt. - Hỏi: Nêu nhận xét của - Trình bày theo con về bức tranh thiên cảm nhận cá nhân. nhiên vào hè được miêu tả (HS có thể ấn tượng trong 6 câu đầu? về: (Khuyến khích HS trình + Sự sống động của bày những suy nghĩ, cảm bức tranh. nhận cá nhân) + Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của người tù cách mạng. + Chất chiến sĩ và tâm hồn thi sĩ. + Khát vọng sống, khát vọng tự do )
  5. HOẠT ĐỘNG CỦA GV HĐ CỦA HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT - GV chốt kiến thức, bình - Lắng nghe, cảm => Bức tranh mùa hè sống giảng mở rộng: thụ, ghi bài. động, vui tươi, chan hòa ánh + Bức tranh thơ thật sống sáng, rực rỡ sắc màu, rộn rã âm động vì nó được vẽ ra thanh, ngọt ngào hương vị bằng tâm tưởng của người => Tình yêu thiên nhiên, yêu tù cách mạng. Nó không cuộc sống thiết tha của người tù chỉ có các sắc màu, không cách mạng gian, mà còn rộn ràng âm thanh và ngọt ngào hương vị. Dường như, người tù cách mạng đang huy động các giác quan và rộng mở cả tâm hồn mình để đón nhận thế giới thiên nhiên phong phú ấy + Không những thế, trong mỗi sự vật được miêu tả, ta nhận ra sức sống căng tràn Nó đánh thức tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống trong tâm hồn người tù cách mạng GV : chuyển ý 2. Tâm trạng người tù cách Nếu sáu câu thơ đầu cho ta - Lắng nghe. mạng ấn tượng về cảnh thiên nhiên vào hè thì bốn câu thơ sau là tâm trạng của người tù cách mạng. - Gọi 1 HS đọc diễn cảm - Đọc diễn cảm 4 bốn câu thơ cuối. câu thơ cuối. - Hỏi: Theo em, câu thơ - Suy nghĩ, trả lời cá “Ta nghe hè dậy bên nhân. lòng”muốn nói điều gì? - GV chốt kiến thức trên - Quan sát, ghi nhớ. máy: “Ta nghe hè dậy bên lòng” → không khí mùa hè sôi động, gợi cuộc sống tự do. → ý thức về hoàn cảnh -
  6. HOẠT ĐỘNG CỦA GV HĐ CỦA HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT đang bị giam cầm, mất tự do. => nghịch lí, bi kịch đầy đau xót. - GV: Câu 8,9 tập trung - Ngắt nhịp: thể hiện trực tiếp tâm trạng Mà chân muốn đạp tan phòng, người tù cách mạng. hè ôi! →Nhịp 6/2 - Hỏi: Phát hiện cách - Đại diện trình bày. Ngột làm sao, chết uất thôi. ngắt nhịp, sử dụng từ ngữ - HS khác nhận xét, → Nhịp 3/3 trong câu thơ 8,9? Qua đó, bổ sung (nếu có). - Từ ngữ mạnh: đạp tan, ngột, em cảm nhận được tâm chết uất trạng gì của người tù cách - Từ ngữ cảm thán: ôi, thôi, mạng? làm sao - GV chốt kiến thức, → Cảm giác ngột ngạt, uất hận bình giảng. cao độ => Niềm khao khát cháy bỏng Với niềm tin và say mê muốn thoát ra khỏi cảnh tù hoạt động cách mạng, ngục, trở về cuộc sống tự do những ngày bị giam cầm với Tố Hữu là “Cô đơn bên ngoài. thay là cảnh thân tù”. Người thanh niên giàu nhiệt huyết ấy cảm thấy đau khổ vì bị cách biệt với thế giới bên ngoài, với cuộc sống rộng lớn, với bầu trời tự do nên “chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!”. Người tù cộng sản muốn phá tan đi “bốn bức tường vôi khắc khổ”, phá tan đi “sà lim, manh ván ghép sầm u” để đến với thế giới tự do, hòa mình vào thiên nhiên đất trời, để hoạt động cùng anh em đồng chí, để đập tan chế độ nhà tù thực dân tàn bạo. - GV: Kết thúc bài thơ là âm thanh tiếng chim tu hú “Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!” - Hỏi: Âm thanh tiếng chim - Suy nghĩ, trả lời cá
  7. HOẠT ĐỘNG CỦA GV HĐ CỦA HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT tu hú lặp lại ở cuối bài thơ nhân. là biểu hiện của kiểu kết cấu đặc biệt nào?Kết thúc như vậy có ý nghĩa gì? - GV chốt: -> Kết cấu đầu cuối tương ứng -> Gây ấn tượng về âm thanh tiếng chim tu hú. Nó gợi mở cảm xúc của toàn bài và tạo nên cái kết mở, cảm xúc cứ ngân nga, vang vọng mãi - GV cho HS trả lời trực tiếp hoặc chuyển thành bài tập về nhà với câu hỏi: Chỉ ra điểm giống nhau - HS trả lời trực tiếp và khác nhau về ý nghĩa (nếu có thời gian) của tiếng chim ở câu đầu và hoặc về nhà làm vào câu cuối bài thơ? vở soạn. - Giống nhau: Ở cả hai câu, tiếng chim tu hú như tiếng gọi tha thiết của tự do, của thế giới sự sống đầy quyến rũ đối với nhân vật trữ tình- người tù cách mạng trẻ tuổi. - Khác nhau: + Tiếng tu hú gọi bầy ở đầu bài thơ gợi cảnh đất trời bao la, tưng bừng sự sống. + Tiếng chim tu hú cứ kêu: gợi niềm chua xót đau khổ, tâm trạng u uất, bực bội càng khao khát được tự do, trở về đấu tranh Hoạt động 4: (3 phút) III, Tổng kết GV chuyển ý tổng kết GV hướng dẫn HS tổng kết đặc sắc nghệ thuật và giá trị nội dung của bài 1. Nghệ thuật - GV cho HS khái quát - Hoàn chỉnh sơ đồ. - Thể thơ lục bát mềm mại, nghệ thuật và nội dung bài uyển chuyển, linh hoạt. thơ bằng cách hoàn chỉnh - Giọng điệu tự nhiên, chân sơ đồ.
  8. HOẠT ĐỘNG CỦA GV HĐ CỦA HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT - Chiếu sơ đồ hoàn chỉnh - Quan sát, ghi nhớ. thành, tha thiết. trên máy. - Ngôn ngữ bình dị, có giá trị gợi hình, gợi cảm. 2. Nội dung - Tình yêu cuộc sống - Niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày. Hoạt động 5: (5 phút) IV. Luyện tập GV hướng dẫn HS luyện tập. GV cho HS chơi trò chơi ô - Tham gia trò chơi Trò chơi ô chữ chữ. Qua việc trả lời các ô chữ. Qua việc trả câu hỏi, khắc sâu kiến thức lời các câu hỏi, khắc bài học và kiến thức liên sâu một số kiến quan. thức. Hoạt động 6. Dặn dò HS: (1 phút) - Học thuộc bài thơ, nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật. - Tập viết đoạn văn cảm thụ về từng đoạn thơ. - Soạn bài: “Tức cảnh Pác Bó”.
  9. TIẾT 2: ÔNG ĐỒ - VŨ ĐÌNH LIÊN A. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài này, HS sẽ: 1. Về kiến thức Hiểu được niềm cảm thương chân thành trước một lớp người đang tàn tạ như ông đồ và nỗi nhớ tiếc cảnh cũ người xưa, lòng yêu nước thầm kín của nhà thơ. Nhận thức được vẻ đẹp của hình tượng ông đồ biểu tượng cho cả một thời đại, cho những giá trị văn hóa tốt đẹp đã lùi xa vào dĩ vãng. Chỉ ra được những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ: thể thơ ngũ ngôn bình dị mà cô đọng, ngôn ngữ giản dị mà đầy cảm xúc, kết cấu chặt chẽ. 2. Về kĩ năng Rèn kĩ năng đọc diễn cảm. Rèn kĩ năng đọc hiểu một bài thơ mới. 3. Về thái độ Trân trọng, cảm thương số phận của những ông đồ xưa. Yêu quý, giữ gìn nét đẹp văn hóa của dân tộc. 4. Định hƣớng phát triển năng lực cho học sinh Năng lực giao tiếp, năng lực cảm thụ thẩm mĩ Năng lực hợp tác, năng lực làm việc cá nhân B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC 1. Giáo viên SGK, SGV, giáo án Tư liệu liên quan đến tác giả và bài thơ Máy chiếu, máy tính, phiếu học tập, 3 tờ giấy A1 kẻ sẵn sơ đồ, nam châm, bút dạ (xanh đỏ) 2. Học sinh SGK, vở ghi, vở soạn Vẽ tranh và chép hai khổ thơ đầu, hai khổ thơ giữa và khổ cuối. Tổ 3 thuyết trình về tác giả Vũ Đình Liên và khái quát về văn bản. HS mang tranh chữ ở nhà đi. C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức 2. Bài mới Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Khởi động Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS nhập tâm vào bài học. Định hướng phát triển năng lực cảm thụ thẩm mĩ
  10. Phương pháp: thuyết trình GV hỏi: 1 HS mang tranh chữ ở nhà đi, HS tạo tâm thế vào bài học. Con có bức tranh này khi nào? Ai giới thiệu cho các bạn nghe về mua tranh cho con? Lúc mua tranh, chữ, ý nghĩa của chữ trong bức con có để ý hình ảnh ông đồ ngồi tranh. viết chữ không? Trông ông như thế HS nói về hoàn cảnh mua nào? tranh/xin tranh và chia sẻ cảm GV dẫn vào bài từ hình ảnh ông nhận của mình về hình ảnh ông đồ đồ nay => ông đồ xưa. nay. HS lắng nghe, cảm nhận, định hướng nội dung bài học. Hoạt động 2: Hƣớng dẫn HS hình thành kiến thức mới Mục tiêu: + Phân tích được hình ảnh ông đồ xưa và nay, từ đó hiểu được sự trân trọng cũng như nỗi nuối tiếc của nhà thơ trước sự mai một của nét đẹp văn hóa dân tộc. + Chỉ ra được đặc sắc nghệ thuật của bài. + Rèn kĩ năng đọc diễn cảm, đọc hiểu thơ mới. + Thái độ cảm thương trước hình ảnh ông đồ xưa, nâng niu, trân trọng những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc. Định hướng phát triển năng lực cảm thụ thẩm mĩ, năng lực thuyết trình, năng lực làm việc nhóm. - Phương pháp: phân tích bình giảng, thuyết trình nhóm, vấn đáp, bình giảng. 2.1. Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu những nét khái quát về tác giả, văn bản (7') GV chốt những thông tin chính, Nhóm 3 thuyết trình về tác giả I. Đọc – tìm hiểu chung bình mở rộng về thơ Vũ Đình Vũ Đình Liên và những nét khái 1. Tác giả: Vũ Đình Liên (1913 – Liên và hoàn cảnh sáng tác của quát về văn bản bằng máy chiếu. 1996) bài thơ. Hai nhóm còn lại lắng nghe, Là một trong những nhà thơ lớp quan sát và nhận xét, bổ sung. đầu tiên của phong trào Thơ mới. Ghi những thông tin chính về Cảm hứng thơ: mang nặng lòng tác giả, văn bản sau khi GV chốt. thương người và niềm hoài cổ. 2. Văn bản Xuất xứ, HCST: + In lần đầu trên báo Tinh hoa năm 1936.
  11. + Trong khi nền Hán học suy tàn Thể thơ: ngũ ngôn => đều đặn như nhịp bước của thời gian. Đọc, giải nghĩa từ khó Bố cục: (3 phần) + Phần 1: Tình cảm của nhà thơ với hình ảnh ông đồ thời hƣng thịnh (khổ 1,2). + Phần 2: Tình cảm của nhà thơ với hình ảnh ông đồ thời tàn (khổ 3,4). + Phần 3: Tình cảm của nhà thơ khi ông đồ vắng bóng (khổ 5) 2.2. Hướng dẫn HS đọc – hiểu chi tiết văn bản (25') GV chốt sơ đồ của học sinh. 3 HS lên điền vào sơ đồ về ba II. Đọc – hiểu chi tiết bức tranh trên giấy A1 1. Tình cảm của nhà thơ với Cả lớp theo dõi và nhận xét sơ hình ảnh ông đồ thời hưng thịnh đồ của ba bạn trên bảng, bổ sung hoàn thiện ba bức tranh. HS: Khung cảnh Tết đến xuân Khung cảnh: hoa đào nở => mùa Xung quanh ông đồ, khung về tươi vui, rực rỡ với phố đông, xuân tƣơi vui, rực rỡ cảnh ngày xuân hiện lên như thế với những sắc màu tươi tắn của nào? hoa đào, của mực tàu giấy đỏ và ông đồ ngồi viết chữ trên hè phố. HS: Ông đồ là hình ảnh trung tâm của bức tranh ngày xuân. Hình ảnh ông đồ: Hình ảnh ông đồ trong bức Ông xuất hiện khi mùa xuân đến, + lại thấy ông đồ già => tín hiệu tranh mùa xuân hiện lên như thế hoa đào nở như một tín hiệu quen quen thuộc không thể thiếu của nào qua hình ảnh so sánh? thuộc. Hình ảnh so sánh những mùa xuân nét bút của ông đồ như "phượng + hoa tay thảo những nét như múa rồng bay" cho thấy sự tài phượng múa rồng bay (so sánh) hoa, phóng khoáng và tài năng => những nét chữ tài hoa, của ông đồ đã đạt đến mức nghệ phóng khoáng gợi vẻ đẹp cao thuật tinh xảo, điêu luyện. quý, sang trọng, thiêng liêng, kết HS: "Tấm tắc" là trầm trồ, xuýt đọng giá trị của cả một nền văn xoa, hết lời ngưỡng mộ, thán hóa.
  12. Em hiểu thế nào là "tấm tắc" phục. Từ "tấm tắc cho thấy" Những người thuê viết: tấm tắc khen? Từ "tấm tắc cho thấy thái những người thuê viết nâng niu, ngợi khen => trân trọng, ngƣỡng độ của những người thuê viết với trân trọng, thán phục, ngưỡng mộ mộ, thán phục. ông đồ như thế nào? tài hoa, tâm hồn, nhân cách cao đẹp của ông đồ. HS: Qua những hình ảnh so sánh, qua bức tranh mùa xuân Em cảm nhận được điều gì về tươi vui, tác giả thể hiện niềm tình cảm, thái độ của tác giả với vui, niềm tự hào về ông đồ hình Niềm tự hào của tác giả về hình ảnh ông đồ trong hai khổ ảnh biểu tượng cho những giá trị một nét đẹp văn hóa của dân tộc. thơ đầu? văn hóa tốt đẹp. Tác giả như hòa vào đám đông thuê viết, cũng nâng niu, trân trọng, ngưỡng mộ tài năng, tâm hồn, nhân cách của ông đồ. GV bình về cảm xúc của tác giả trước hình ảnh ông đồ thời hưng thịnh và chuyển ý Các con cảm nhận được tình HS: Những người thuê viết "mỗi 2. Tình cảm của nhà thơ với cảm, thái độ của những người năm mỗi vắng", "Người thuê viết hình ảnh ông đồ thời tàn thuê viết với ông đồ thời kì này nay đâu?", họ đã dần vắng bóng, Những người thuê viết: như thế nào qua điệp từ "mỗi"? thờ ơ trước sự tồn tại của ông đồ. + điệp từ: mỗi năm mỗi vắng => Khổ thơ thứ ba đã sử dụng câu - HS: Câu "Người thuê viết nay dần vắng bóng, thờ ơ với sự tồn hỏi tu từ. Đó là câu hỏi tu từ đâu?" là câu hỏi tu từ. Tác giả hỏi tại của ông đồ nào? Câu hỏi đó cho em cảm mà để khẳng định: những người + câu hỏi tu từ => tác giả buồn, nhận được điều gì về tình cảm, thuê viết không còn nữa. Câu hỏi thảng thốt thái độ của tác giả? tu từ giúp người đọc cảm nhận GV bình về tình cảm của nhà được nỗi buồn, sự xót xa, thảng thơ. thốt của nhà thơ khi vắng bóng những người thuê viết, thú chơi chữ không còn được chuộng, những nét đẹp văn hóa bị mai một. Em hiểu hai câu thơ Giấy đỏ - HS: Giấy mực là những vật buồn không thắm/ Mực đọng dụng quen thuộc để ông đồ viết trong nghiên sầu như thế nào? chữ nhưng nay không ai thuê ông Tình cảnh của ông đồ:
  13. Hai câu thơ sử dụng biện pháp tu đồ viết nữa, giấy đỏ lâu không + Giấy buồn, nghiên sầu (nhân từ gì? Tác dụng của biện pháp tu dùng đến nên bạc màu không còn hóa) => nỗi sầu tê tái từ đó trong việc thể hiện cảm xúc thắm tưởng như đang buồn, mực thơ? để lâu kết đọng lại trong nghiên GV bình về vẻ đẹp của hai câu như chất chứa bao sầu tủi. Biện thơ. pháp nhân hóa đã khiến mực, nghiên cũng biết buồn, biết sầu, như nói hộ nỗi sầu tê tái của lòng người. HS: Ông đồ vẫn tồn tại, vẫn Ông đồ "vẫn ngồi đấy" nhưng ngồi bên lề đường viết chữ mà "qua đường không ai hay". Em không ai để ý đến sự tồn tại của cảm nhận được điều gì về tình ông. Ông cô đơn, lạc lõng, bị bỏ cảnh của ông đồ? quên giữa dòng đời xuôi ngược + Ông đồ vẫn ngồi đấy > cô đơn, lạc lõng, bị lãng quên ông khi ông vẫn đang lãng quên. tồn tại, vẫn muốn đem tài năng, tâm huyết của mình làm đẹp cho đời. Khung cảnh thiên nhiên được HS: Ông đồ ngồi đó trong một gợi lên qua hai dòng thơ Lá vàng ngày mưa bụi, không gian lạnh + Lá vàng rơi => sự tàn lụi, mưa rơi trên giấy/ Ngoài giời mưa lẽo để mặc cho lá vàng rơi trên bụi => lạnh lẽo, ảm đạm => bụi bay? như thế nào? Khung giấy. Hình ảnh lá vàng gợi sự khung cảnh tàn tạ, thê lƣơng, cảnh đó gợi lên tâm trạng gì? phai nhạt, lụi tàn còn hình ảnh hoang phế GV bình về hình ảnh ông đồ thời mưa bụi gợi sự lạnh lẽo, ảm đạm. tàn. Lá vàng cứ rơi trên giấy trong một ngày mưa bụi, chẳng ai buồn nhặt, khung cảnh tàn tạ, thê lương gợi lên nỗi buồn đau, xa xót, thương cảm. HS: Những người thuê viết đã Tác giả ngậm ngùi, xót xa, Em cảm nhận được tình cảm lãng quên ông, dòng người xuôi thƣơng cảm của tác giả như thế nào trước ngược đã lãng quên nhưng chỉ có hình ảnh ông đồ thời tàn? mình nhà thơ là để ý đến ông đồ. Tác giả xót xa, buồn thương, ngậm ngùi cho tình cảnh của ông đồ, cho những giá trị văn hóa dần
  14. GV bình về tình cảm, thái độ của bị mai một tác giả và chuyển ý. Em đọc lại khổ cuối và cho biết HS đọc lại khổ thơ và chỉ ra 3. Tình cảm của tác giả khi ông những hình ảnh nào đã xuất hiện hình ảnh hoa đào và hình ảnh ông đồ vắng bóng ở khổ thơ đầu lại được nhắc tới đồ lại được nhắc tới. Khung cảnh: đào lại nở (kết cấu trong khổ thơ này? đầu cuối tương ứng) => mùa So sánh hai hình ảnh này trong Hoa đào vẫn nở "Năm nay đào xuân lại tiếp diễn, tuần hoàn hai lần xuất hiện ở khổ đầu và lại nở". Khổ thơ đầu và khổ thơ Ông đồ: không thấy ông đồ xưa khổ cuối bài thơ? GV chốt. cuối đều có từ lại nhưng nếu như (kết cấu tương phản còn > ông đồ - tín hiệu quen thuộc của hoàn toàn vắng bóng. mùa xuân thì từ lại ở khổ thơ cuối lại gắn với hình ảnh hoa đào - gợi sự tuần hoàn, vĩnh hằng của thời gian. Khung cảnh vẫn thế, thời gian vẫn vĩnh hằng, chỉ có ông đồ xưa là hoàn toàn vắng bóng. Ông không còn hiện hữu nữa, chỉ còn lại trong kí ức, hoài niệm về một thời đã xa. HS: Câu hỏi tu từ đã thể hiện Câu hỏi tu từ ở cuối bài thơ cho nỗi xót xa, thương cảm của nhà em cảm nhận được nỗi niềm của thơ trước hình ảnh ông đồ hoàn Tình cảm của nhà thơ day dứt nhà thơ như thế nào? toàn vắng bóng. Đồng thời, nhà qua câu hỏi tu từ Hồn ở đâu bây GV bình về tình cảm của nhà thơ thơ cũng ngậm ngùi nuối tiếc về giờ? qua hai dòng thơ cuối bài. một thời đại trong quá khứ, cũng + Cảm thƣơng, xót xa => giá trị GV hướng dẫn HS phát hiện là nuối tiếc những giá trị văn hóa nhân đạo sâu sắc. mạch cảm xúc của bài. tốt đẹp bị mai một. + Niềm hoài cổ, nỗi nhớ tiếc => GV bình về lòng yêu nước thầm HS nhìn lại mạch cảm xúc của ý nghĩa nhân văn và tinh thần kín của Vũ Đình Liên, liên hệ với toàn bài để thấy được sự vận dân tộc đáng trân trọng. các nhà thơ mới đương thời. động của hình tượng thơ qua ba giai đoạn. Hoạt động 3: Hƣớng dẫn HS tổng kết Em hãy khái quát lại những HS khái quát những nét đặc sắc III. Tổng kết nét đặc sắc về nghệ thuật và nội về nghệ thuật và nội dung của bài 1. Nghệ thuật dung của bài thơ? thơ. Thể thơ ngũ ngôn bình dị mà GV chiếu phần Tổng kết bằng sơ hàm súc.
  15. đồ tư duy trên slide. HS vẽ nhanh sơ đồ tư duy vào Kết cấu chặt chẽ. vở. Ngôn ngữ giàu cảm xúc. 2. Nội dung Từ tình cảnh của ông đồ, tác giả thể hiện niềm cảm thƣơng chân thành đối với cả một lớp ngƣời đang tàn tạ và hoài niệm về những cả một nền văn hóa đẹp đẽ một thời, về những giá trị tốt đẹp lùi xa vào dĩ vãng. GV yêu cầu HS đọc phần Ghi HS đọc Ghi nhớ. nhớ (sgk) Hoạt động 4: Liên hệ, mở rộng Theo em, ngày nay chúng ta Mỗi HS viết ra giấy màu một IV. Liên hệ, mở rộng cần làm gì để bảo tồn những giá việc mình nên làm để gìn giữ trị văn hóa tốt đẹp ấy? những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc sau đó cả lớp sẽ gắn lên bảng. Hoạt động 5: Hƣớng dẫn HS tự học GV hướng dẫn HS tự học. HS ghi vào vở. Học thuộc bài thơ. Viết đoạn văn cảm nhận về hình ảnh ông đồ. Chuẩn bị bài tiếp theo. Hoạt động 5: Kết thúc bài học (3') GV bình, kết thúc bài học. HS nghe bài ngâm thơ Ông đồ của nghệ sĩ Quốc Anh.
  16. TIẾT 3: QUÊ HƢƠNG Tế Hanh A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Qua bài này, HS cần: - Cảm nhận được vẻ đẹp tươi sáng, giàu sức sống của một làng quê miền biển được miêu tả trong bài thơ và tình cảm quê hương đằm thắm của tác giả. - Thấy được những nét nghệ thuật đặc sắc của bài thơ. - Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm và phân tích các hình ảnh thơ đặc sắc. - Tích hợp với phần Tiếng Việt và Tập làm văn. B. CHUẨN BỊ - Giáo viên: Giáo án, SGK, Chân dung Tế Hanh, Bài hát “Quê hương”. - Học sinh: Học bài cũ, soạn bài, SGK, vở ghi. C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP I. Ổn định tổ chức II. Kiểm tra Nêu giá trị nội dung bài thơ “Nhớ rừng” (Thế Lữ) III. Bài mới Giới thiệu bài: Mỗi chúng ta ai cũng có quê hương để mà thương, mà nhớ. “Quê hương mỗi người chỉ một Như là chỉ một mẹ thôi Quê hương nếu ai không nhớ Sẽ không lớn nổi thành người” (Đỗ Trung Quân) Với nhà thơ Tế Hanh, tính cảm đối với quê hương trong lòng nhà thơ vô cùng sâu nặng. Để rồi khi xa quê, nhớ tới những hình ảnh thân thương, trái tim yêu thương của nhà thơ lại rung lên cho hồn thơ được chắp cánh, làm nên một tiếng thơ “Quê hương” ngân nga, tha thiết HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG CỦA GV KIẾN THỨC CẦN ĐAT CỦA HS
  17. HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG CỦA GV KIẾN THỨC CẦN ĐAT CỦA HS I. Tìm hiểu chung ? Nêu những nét chính về tác giả Tế Hanh. - Trả lời 1. Tác giả, tác phẩm a) Tác giả - (1921-2009) - Tên khai sinh: Trần Tế Hanh. - Quê: Quảng Ngãi. - Xuất hiện ở chặng cuối trong phong trào Thơ mới và là một trong những cây bút tiêu biểu của thơ ca cách mạng. - Giới thiệu chân dung Tế Hanh. Quê Tế Hanh ở xã Bình Dương, Huyện Bình Sơn, Quảng Ngãi, nơi có dòng sông Trà Bồng trong xanh, êm đềm chảy bốn mùa. Con sông ấy “trước khi đổ ra biển, dòng sông lượn vòng ôm trọn làng quê” của nhà thơ. Cái làng chài ven biển có dòng sông bao quanh này luôn trở đi trở lại trong nhiều bài thơ của của ông. Ngay từ những sáng tác đầu tay, hồn thơ lãng mạn của Tế Hanh đã gắn bó thiết tha với làng quê (Quê hương, Lời con đường quê ). Những sáng tác viết về quê hương của ông chan chứa cảm xúc và sự gắn bó sâu nặng. b) Tác phẩm ? Nêu xuất xứ của bài thơ “Quê hương” - Dựa vào chú - Trong tập: “Nghẹn ngào” (1939). thích, nêu xuất Năm 1939, Tế Hanh 18 tuổi, đang là một xứ bài thơ cậu học trò xa quê. Bài thơ được viết trong cảm xúc nhớ nhà, nhớ quê da diết với tấm lòng trong trẻo, thuần hậu. - Hướng dẫn cách đọc. - Đọc bài thơ 2. Thể thơ và bố cục (Giọng đọc nhẹ nhàng, thiết tha, trong sáng) - Nhận xét cách đọc của HS.
  18. HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG CỦA GV KIẾN THỨC CẦN ĐAT CỦA HS ? Bài thơ được viết theo thể thơ gì. - Căn cứ số - Thể thơ: 8 chữ. tiếng trong một Thể thơ tám chữ trong thơ mới với vần dòng thơ, xác điệu nhịp nhàng, đều đặn đã được Tế Hanh định thể thơ sử dụng để diễn tả phong phú, sâu sắc tình cảm, cảm xúc của nhà thơ đối với quê hương. ? Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là phương thức gì. (Biểu cảm) ? Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai. (tác giả) ? Có thể chia bài thơ làm mấy phần. Xác - Nêu cách - Bố cục: 2 phần đinh giới hạn và nội dung khái quát từng chia bố cục phần. + P1: 3 khổ đầu (Bức tranh làng chài) Phần chính, đặc sắc nhất của bài thơ là tái + P2: khổ cuối hiện hình ảnh con người và cuộc sống làng (Nỗi nhớ quê hương) chài quê hương. II. Phân tích 1. Bức tranh làng chài Yêu cầu Hs đọc diễn cảm phần 1. Đọc diễn cảm a) Giới thiệu chung. Mỗi chúng ta ai cũng có một quê hương để mà thương mà nhớ. Quê hương, nói như nhà thơ Đỗ Trung Quân “là chum khế ngọt”, “là con diều biếc”, “là con đò nhỏ”, “là đêm trăng tỏ” là những gì gần giũ, thân thương, gắn bó thân thương với ta từ thủa ấu thơ. ? Với Tế Hanh, quê hương của nhà thơ - Trả lời - vốn làm nghề chài lưới. được giới thiệu như thế nào. (2 câu đầu) - nước bao vây cách biển nửa ngày sông. ? Từ “vốn” trong câu thơ đầu ý nói điều gì. (nghề chài lưới là nghề chính, truyền thống lâu đời). Là miền sông nước, từ bao đời nay những
  19. HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG CỦA GV KIẾN THỨC CẦN ĐAT CỦA HS người dân nơi đây đã gắn bó với nghề chài lưới. Nơi ấy “cách biển nửa ngày sông”. Cách tính khoảng cách ở đây thật thú vị, không phải là độ dài cụ thể mà tính theo quan niệm của những người đi biển. ? Em có nhận xét gì về lời giới thiệu quê - Trình bày → Lời giới thiệu tự nhiên, mộc mạc, độc hương của Tế Hanh. nhận xét đáo. ? Lời giới thiệu đó cho em hiểu gì về miền → Là làng chài lưới ven biển. quê của nhà thơ Hai câu thơ đầu thuần túy là lời tự giới thiệu về quê hương của Tế Hanh. Đó là miền quê bát ngát sông nước. Con sông quê “trước khi đổ ra biển, dòng sông lượn vòng ôm trọn” làng của nhà thơ. ? Cảnh đoàn thuyền ra khơi được miêu tả - Trả lời b) Cảnh ra khơi đánh cá. vào thời điểm nào. - Thời điểm: trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng ? Hình ảnh thơ gợi không gian như thế nào. → Không gian cao rộng, trong trẻo, tươi mới, nhuốm ánh hồng bình minh. Không gian và thời gian ấy đối lập với cảnh ra khơi đánh cá được Huy Cận miêu tả trong bài “Đoàn thuyền đánh cá”: “Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi ” ? Trong “sớm mai hồng” đẹp trời ấy, hình - Trả lời - Dân chài: dân trai tráng. ảnh những người dân chài hiện lên như thế nào. ? Em hiểu “trai tráng” nghĩa là gì. → Khỏe mạnh, tràn đầy niềm tin và sức trẻ. Cảnh ra khơi là những hình ảnh lãng mạn. Thiên nhiên và con người hiện lên phơi phới sức sống, niềm vui, như hứa hẹn một chuyến ra khơi nhiều may mắn. ? Trong khung cảnh ấy, hình ảnh con - Trả lời - Thuyền: thuyền được miêu tả qua chi tiết nào. + nhẹ nhàng như con tuấn mã.
  20. HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG CỦA GV KIẾN THỨC CẦN ĐAT CỦA HS + phăng - mạnh mẽ vượt. ? Miêu tả hình ảnh con thuyền, tác giả đã - So sánh, đảo ngữ, những tính từ và động sử dụng nghệ thuật gì. từ mạnh. ? Phép so sánh cùng cách sử dụng từ ngữ - Gợi vẻ đẹp dũng mãnh của con thuyền. đó có tác dụng gợi tả như thế nào. Hình ảnh so sánh ấn tượng “Chiếc thuyền nhẹ ” và một loạt các từ: hăng, phăng, mạnh mẽ, vượt diễn tả thật ấn tượng cái khí thế tới dũng mãnh của con thuyền ra khơi, làm toát lên một sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng đầy hấp dẫn. Bốn câu thơ vừa là phong cảnh thiên nhiên tươi sáng vừa là bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống. Sức mạnh của con thuyền hay chính là sức mạnh của con người chinh phục tự nhiên. ? Hình ảnh cánh buồm được miêu tả qua - Phát hiện, - Cánh buồm: câu thơ nào. đọc câu thơ + giương to như mảnh hồn làng + rướn thân trắng bao la thân góp gió. ? Em hình dung như thế nào về hình ảnh - Hình dung trả cánh buồm. lời (Cánh buồm no căng gió, căng phồng lên đầy gợi cảm) ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả - Nhận xét trong hai câu thơ. → so sánh, nhân hóa ? Em có cảm nhận gì về hình ảnh cánh Cánh buồm căng gió là biểu tượng đẹp, buồm qua phép so sánh và nhân hóa. đầy sức sống của làng chài. Cánh buồm vốn vô tri nhưng với nghệ thuật nhân hóa nó đã trở thành một sinh thể biết cử động, rất có hồn. Cánh buồm vốn là một thực thể hữu hình được ví với “mảnh hồn làng” vốn trừu tượng, vô hình. Đó là lối ví von độc đáo, ấn tượng, giàu ý nghĩa khiến hình ảnh cánh buồm trắng căng gió khơi trở nên lớn lao, thiêng liêng và rất thơ mộng. Với bút pháp lãng mạn hóa, nhà thơ vừa vẽ chính xác cái hình vừa cảm nhận được cái
  21. HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG CỦA GV KIẾN THỨC CẦN ĐAT CỦA HS hồn của sự vật. Con thuyền ra khơi mang theo một mảnh hồn quê. Những người dân chài là máu thịt, là một phần linh hồn của làng. Dường như mỗi một vùng quê sinh sống lâu đời bao giờ cũng mang hồn vía riêng. Và người xa quê, yêu quê thường cảm nhận được cái hồn vía ấy. ? Chỉ với 6 câu thơ, tác giả đã phác họa - Nhận xét → Cảnh ra khơi đầy khí thế, hào hứng, được cảnh ra khơi đánh cá như thế nào. sổi nổi Bức tranh ra khơi tươi sáng, hùng tráng là một dự cảm tốt đẹp cho một thành quả lao động. c, Cảnh trở về ? Không khí làng chài đón đoàn thuyền - Phát hiện, - không khí ồn ào, tấp nập đánh cá trở về được miêu tả qua câu thơ nào. đọc câu thơ ? “ồn ào”, “tấp nập” thuộc từ loại gì, có ý nghĩa như thế nào. Hai câu thơ giản dị nhưng mang chiều sâu → từ tượng thanh, tượng hình: gợi sự tâm lí cộng đồng, tiêu biểu cho cuộc sống đông vui, náo nhiệt, đầy ắp sự sống. tâm linh của một làng chài. Đối với người đi biển, mỗi lần ra khơi là một lần đối mặt với thủy thần, sự sống của họ rất mong manh. Khi đó, nơi làng chài, những người thân, người mẹ, người vợ ngày đêm lo lắng, âm thầm khấn nguyện cho họ bình an trở về cùng khoang thuyền nặng cá. Hiểu như thế mới thấy được niềm vui sướng của người trở về và người ra đón, mới thấy không khí rạo rực trên bến đỗ. ? Thành quả lao động mà những người dân - Trả lời - Cá đầy ghe, tươi ngon thân bạc trắng chài ra khơi đạt được đã được miêu tả như thế nào. ? Theo em, đây là một thành quả như thế → thành quả lao động tốt đẹp nào. ? Trong suy nghĩ của những người dân - Nhờ ơn trời chài, thành quả đó đạt được là nhờ đâu.